SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG THPT VÕ GIỮ
Số: 173/QĐ-VG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc
Hoài Ân, ngày 12 tháng 10 năm
2023
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại
công chức, viên chức
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT VÕ
GIỮ
Căn
cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công
chức, viên chức;
Căn
cứ Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17/7/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên
chức;
Căn
cứ Thông Tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ GDĐT Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu
trưởng trường THCS, THPT và trường Phổ thông có nhiều cấp học;
Căn
cứ Quyết định số 4125/QĐ-SGDĐT ngày 09/12/2020 của Sở GDĐT Bình Định về việc ban hành Quy chế
đánh giá xếp loại công chức, viên chức trong ngành GDĐT tỉnh Bình Định;
Căn
cứ Công văn số 2578/SGDĐT-TCCB ngày 10/10/2023 của Sở GDĐT Bình Địnhvề việc Hướng dẫn thực hiện đánh
giá, xếp loại công chức, viên chức, người lao đông theo Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17/7/2023 của Chính
phủ;
Theo
đề nghị của Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế đánh giá, xếp loại viên chức, người lao động đang công tác tại trường THPT Võ
Giữ.
Điều
2.Quyết định
này thay thế, bãi bỏ các văn bản hướng dẫn đánh giá, xếp loại viên chức và người lao động đang công tác tại
đơn vị trước đây và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3.Trưởng các
Tổ, đoàn thể, các bộ phận và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
HIỆU
TRƯỞNG
-
Lưu:
VT, HĐTĐ.
Nguyễn Quốc Việt
------------------------------------------------------------
QUY
CHẾ
Đánh
giá, xếp loại viên chức, người lao động
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 173/QĐ-VG ngày 12 /10 /2023 của trường THPT Võ Giữ)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này
quy định nguyên tắc, tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với viên
chức đang công tác tại nhà trường.
Các nội dung
đánh giá, xếp loại đối với người lao động được quy định như đối với viên chức không giữ chức vụ
lãnh đạo quản lý.
Điều
2. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại
1. Bảo đảm khách quan,
công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá, xếp
loại.
2. Việc đánh giá, xếp loại
phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản
phẩm cụ thể; đối với viên chức quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, phụ trách.
3. Viên chức có thời gian
công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm
điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
Viên chức nghỉ không tham
gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng
không xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Viên chức nghỉ chế độ thai
sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại trong năm là kết quả xếp loại của thời gian làm việc thực tế
của năm đó.
4. Kết quả đánh giá, xếp
loại chất lượng viên chức được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng
viên.
5. Cán bộ, công chức, viên
chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá xếp loại chất lượng như sau:
a) Cán bộ,
công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở
mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Trường
hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh
giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành
sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có
quyết định xử lý kỷ luật.
c) Trường
hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi
vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá
thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.
6. Tỷ lệ cán bộ, viên chức
xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong tổng số cán bộ, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn
vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại "Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ" theo quy định của Đảng. Theo đó:
- Tỷ lệ viên
chức, người lao động xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không quá 20% trong tổng số viên chức tại cùng cơ
quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng, vị trí việc làm có nhiệm vụ tương đồng, cụ
thể:
STT
|
Nhóm đối tượng, vị trí việc làm tương
đồng
|
Tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ
|
1
|
Hiệu trưởng,Giám đốc trung
tâm
|
Không vượt quá 20% tổng số Hiệu trưởng,
Giám đốc trung tâm trực thuộc Sở GDĐT
|
2
|
Phó Hiệu trưởng, Phó Giám đốc trung
tâm
|
Không vượt quá 20% tổng số Phó Hiệu
trưởng, Phó Giám đốc trung tâm trực thuộc Sở GDĐT
|
3
|
Tổ trưởng tổ chuyên môn, văn
phòng
|
Không vượt quá 20% tổng số tổ trưởng tổ
chuyên môn, văn phòng từng đơn vị
|
4
|
Tổ phó tổ chuyên môn, văn
phòng
|
Không vượt quá 20% tổng số tổ phó tổ
chuyên môn, văn phòng từng đơn vị
|
5
|
Viên chức, người lao động
|
Không vượt quá 20% tổng số viên chức,
người lao động từng đơn vị.
|
Trường hợp
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn
thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích
cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, viên chức, người lao động”.
Điều
3. Tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại
1. Chính trị
tư tưởng
Chấp hành chủ trương,
đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng,
nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;
Có quan điểm, bản lĩnh
chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không dao động trước mọi khó khăn, thách thức;
Đặt lợi ích của Đảng, quốc
gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân;
Có ý thức nghiên cứu, học
tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của
Đảng.
2. Đạo đức, lối
sống
Không tham ô, tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối
sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa;
Có lối sống trung thực,
khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị;
Có tinh thần đoàn kết, xây
dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch, vững mạnh;
Không để người thân, người
quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
3. Tác phong, lề lối làm
việc
Có trách nhiệm với công
việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ;
Phương pháp làm việc khoa
học, dân chủ, đúng nguyên tắc;
Có tinh thần trách nhiệm
và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
Có thái độ đúng mực và
phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ.
4. Ý thức tổ chức kỷ
luật
Chấp hành sự phân công của
tổ chức;
Thực hiện các quy định,
quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
Thực hiện việc kê khai và
công khai tài sản, thu nhập theo quy định;
Báo cáo đầy đủ, trung
thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.
Kết quả thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao a) Đối với viên chức lãnh đạo, quản lý:
Quán triệt,
thể chế hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
Duy trì kỷ
luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; không để xảy ra các vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật
phải xử lý, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
Lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ đạo, thực hiện
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách, trong đó xác
định rõ kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể.
b) Đối với viên chức không
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
Kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; khối lượng,
tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ;
Thái độ phục
vụ nhân dân, tổ chức đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và
tổ chức.
Điều
4. Tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ
chức vụ quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ:
Thực hiện tốt các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Quy chế này;
Hoàn thành 100% nhiệm vụ
theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao bảo đảm đúng tiến độ,
chất lượng, hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.
2.Viên chức quản lý đạt
được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất
lượng ở mức
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
Thực hiện tốt các quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 3 Quy chế này;
Các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều
hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao;
Đơn vị hoặc lĩnh vực công
tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn
thành vượt mức;
100% đơn vị thuộc thẩm
quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt
và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Điều
5. Tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
Viên chức không giữ chức
vụ quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
Đáp ứng các tiêu chí quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Quy chế này;
Hoàn thành 100% nhiệm vụ
theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao, bảo đảm đúng tiến độ,
chất lượng, hiệu quả.
Viên chức quản lý đạt được
tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
Đáp ứng các tiêu chí quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 3 Quy chế này;
Các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều
hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả;
Đơn vị hoặc lĩnh vực công
tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ,
bảo đảm chất lượng;
100% đơn vị thuộc thẩm
quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt
hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Điều
6. Tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ
Viên chức không giữ chức
vụ quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
Đáp ứng các
tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Quy chế này;
Các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều
hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.
Viên chức quản lý đạt được
các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
Đáp ứng các tiêu chí quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 3 Quy chế này;
Các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều
hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp;
Đơn vị hoặc lĩnh vực công
tác được giao phụ trách hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;
Có ít nhất 70% đơn vị
thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
Điều
7. Tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
Viên chức không giữ chức
vụ quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
Có biểu hiện suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;
Có trên 50% các tiêu chí
về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể
được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
Có hành vi vi phạm trong
quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
Viên chức quản lý có một
trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
Có biểu hiện suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;
Có trên 50% các tiêu chí
về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể
được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
Đơn vị hoặc lĩnh vực công
tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.
Đơn vị thuộc thẩm quyền
phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Có hành vi vi phạm trong
quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
Điều
8. Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức
Thẩm quyền
và trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3
Điều 43 Luật Viên chức, cụ thể:
-
Viên
chức quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá, xếp
loại.
-
Viên
chức chuyên môn, không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do Thủ trưởng đơn vị đánh giá, xếp loại.
Điều
9. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức
-
Đối với
viên chức quản lý
a) Viên chức
tự đánh giá, xếp loại chất lượng
Viên chức
làm báo cáo tự đánh giá, mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Quy chế này.
b) Nhận xét,
đánh giá viên chức
Tổ chức cuộc
họp tại đơn vị nơi viên chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức.
Thành phần
tham dự cuộc họp bao gồm tập thể lãnh đạo đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp, các
tổ trưởng tổ chuyên môn và Tổ trưởng Tổ Văn phòng.
Viên chức
trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các
ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
Người chủ
trì kết luận những ưu điểm, khuyết điểm và lấy ý kiến về phân loại đối với từng cá nhân bằng phiếu kín theo Phụ
lục 4 đính kèm. Tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại viên chức quản lý. Kết quả phiếu lấy ý kiến nêu trên là căn
cứ để người có thẩm quyền tham khảo và quyết định phân loại viên chức.
c) Lấy ý
kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng đơn vị nơi viên chức công tác.
d) Xem xét,
quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức quản lý
Phòng Tổ
chức cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá quy định và tài liệu liên quan (nếu có), đề
xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với viên chức quản lý.
Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với viên chức quản lý.
đ) Sở Giáo
dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho viên chức về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình
thức công khai trong tổ chức, đơn vị nơi viên chức công tác.
2. Đối với
viên chức không giữ chức vụ quản lý
a) Viên chức
tự đánh giá, xếp loại chất lượng
Viên chức
làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế
này.
b) Nhận xét,
đánh giá viên chức
Tổ chức cuộc
họp tại tổ chuyên môn hoặc Tổ Văn phòng nơi viên chức sinh hoạt để nhận xét, đánh giá đối với viên
chức.
Thành phần
tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể viên chức và người lao động của Tổ.
Viên chức
trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các
ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
Người chủ
trì kết luận những ưu điểm, khuyết điểm và lấy ý kiến về phân loại đối với từng cá nhân bằng phiếu kín theo Phụ
lục 4 đính kèm. Tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại viên chức. Kết quả phiếu lấy ý kiến nêu trên là căn cứ để
người có thẩm quyền tham khảo và quyết định phân loại viên chức.
c) Xem xét,
quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức
Thủ trưởng
đơn vị căn cứ ý kiến tại cuộc họp nhận xét, đánh giá quy định quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất
lượng đối với viên chức.
Đơn vị thông báo bằng văn
bản cho viên chức và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức công tác về kết quả đánh
giá, xếp loại chất lượng viên chức; quyết định hình thức công khai trong đơn vị nơi viên chức công tác.
Điều
10. Thời điểm đánh giá, xếp loại hàng năm
1.Việc đánh giá, xếp loại
thực hiện theo từng năm công tác.
Đối với viên
chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có
thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ
quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.
Thời điểm đánh giá, xếp
loại chất lượng viên chức
Đối với viên chức quản lý,
viên chức chuyên môn đang công tác tại đơn vị: thực hiện và gửi hồ sơ đánh giá, phân loại viên chức quản lý, báo
cáo kết quả đánh giá, phân loại viên chức chuyên môn, người lao động về Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp (qua
Phòng Tổ chức cán bộ) trước ngày 01/8 hàng năm (trừ trường hợp đặc biệt).
Tại thời điểm đánh giá,
xếp loại chất lượng, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của
pháp luật, viên chức có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách,
nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy
định tại Quy chế này.
Căn cứ khoản
1 và khoản 2 Điều này và đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thống
nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình,
bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
Điều
11. Hồ sơ đề nghị và báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại hàng năm
a) Hồ sơ
đánh giá, xếp loại
- Văn bản đề
nghị, báo cáo của đơn vị.
- Biên bản
họp đánh giá, xếp loại của đơn vị.
- Phiếu đánh
giá, xếp loại chất lượng viên chức, người lao động.
- Bản nhận
xét của đơn vị đối với viên chức, người lao động.
- Bản nhận
xét của cấp ủy đối với trường hợp là đảng viên.
- Bảng tổng
hợp kết quả đánh giá, xếp loại.
- Kết luận
và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức, người lao động của cấp có thẩm
quyền.
- Hồ sơ giải
quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức, người lao động (nếu có).
- Các văn
bản khác liên quan (nếu có).
Tài liệu, hồ
sơ đánh giá, xếp loại chất lượng được lưu giữ bằng hình thức điện tử, lưu hồ sơ công việc, lưu hồ sơ viên chức,
người lao động và gửi về Sở GDĐT (qua Phòng Tổ chức cán bộ) tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở GDĐT. (Riêng các phiếu,
bản nhận xét, kết luận đánh giá, xếp loại của viên chức chuyên môn, người lao động lưu trữ tại đơn vị, không gửi
về Sở GDĐT).
Thời gian thực hiện: Tại đơn
vị trước ngày 10/6 hàng năm và báo cáo về Sở trước 05/8 hàng năm.
Điều
12. Sử dụng kết quả đánh giá viên chức
Kết quả đánh
giá, xếp loại chất lượng viên chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật,
đánh giá và xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với viên chức.
Điều
13. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng
các Tổ xác định rõ sản phẩm cụ thể gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả, căn cứ
để xác định tỉ lệ % mức độ hoàn thành công việc; các tiêu chí thành phần để đánh giá và xếp loại chất lượng cán
bộ, viên chức, trong đó có tính đến tỷ lệ khối lượng công việc của cán bộ, viên chức đã thực hiện so với khối
lượng công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện đánh
giá, xếp loại chất lượng cán bộ, viên chức bảo đảm phù hợp với các quy định.
2. Kết quả đánh giá của
các năm trước năm học 2023-2024 được tính liên tục để áp dụng các quy định có liên quan đối với viên chức.
3. Trưởng các Tổ chuyên
môn, Tổ Văn phòng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với viên chức hàng
năm theo quy định; chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng công tác đánh giá, xếp loại chất lượng và gửi báo cáo
kết quả, hồ sơ đề nghị đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thuộc thẩm quyền quản lý về trường (qua Văn phòng)
để tổng hợp.
Điều
14. Giải quyết kiến nghị
Sau khi nhận
được thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp viên chức không nhất trí với kết luận đánh giá,
xếp loại chất lượng thì có quyền kiến nghị. Việc giải quyết kiến nghị do người có thẩm quyền đánh giá, xếp loại
giải quyết./.
---------------------------------------------------