05:57 ICT Chủ nhật, 19/05/2024

Trang nhất » TIN TỨC » NỘI QUY -QUY CHẾ » Nội quy cơ quan

Trang Web sẽ hiển thị tốt trên các trình duyệt:  FIREFOX, GOOGLE CHROME, IE 7.0 trở lên.

Quy tắc ứng xử

Thứ hai - 21/11/2022 12:27

SỞ GD & ĐT BÌNH ĐỊNH

TRƯỜNG THPT VÕ GIỮ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

BỘ QUY TẮC

Ứng xử tạitrường THPT Võ Giữ

 (Ban hành kèm theo Quyết định số 31/QĐ-VG

 ngày 29/05/2019  của Hiệu trưởng trường THPT Võ Giữ từ năm học 2018-2019)

 

Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Bộ Quy tắcnày quy định quy tắc ứng xử trong trường THPT Võ Giữ.

Bộ Quy tắcnày áp dụng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người học, cha mẹ người học trong nhà trường.

Điều 2. Quy tắc ứng xử của công chức và viên chức thuộc trường bao gồm:

  • Đối với bản thân;
  •  Đối với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp và học sinh;
  •  Trong hội họp, sinh hoạt; trong gọi, nghe điện thoại;
  •  Đối với người thân trong gia đình;
  •  Đối với nhân dân nơi cư trú;
  • Đối với cơ quan, trường học khác;
  • Ứng xử với tổ chức và người nước ngoài;
  • Ứng xử ở nơi công cộng, đông người;
  • Thẩm quyền phát ngôn.

Điều 3. Mục đích

Việc thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử này nhằm các mục đích sau đây:

1- Bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của nhà trường;

2-Xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động nhà trường, hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

Điều 4. Các hành vi bị cấm:

1- Hút thuốc lá trong phòng làm việc, trong phòng họp, hội trường, nơi đông người;

2- Uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực, hoặc ngoài giờ làm việc uống rượu, bia say, bê tha, không làm chủ được bản thân;

3- Quảng cáo thương mại tại nhà trường;

4- Đánh bạc dưới mọi hình thức và tham gia các tệ nạn xã hội, các hoạt động giải trí không lành mạnh.

5- Nghiêm cấm lợi dụng chức năng, nhiệm vụ để gây nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi khi xử lý, giải quyết công việc liên quan đến người dân và doanh nghiệp;

Điều 5.Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính phải bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quy tắc ứng xử chung

1. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của công chức, viên chức, nhà giáo, người lao động, người học.

2. Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác.

3. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.

4. Cán bộ quản lý, giáo viên phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục; nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất công việc; người học phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục; cha mẹ người học và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục.

5. Không sử dụng trang phục gây phản cảm.

6. Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội.

7. Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.

8. Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác.

9. Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể.

Chương II

TRANG PHỤC, GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ

CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨCVÀ HỌC SINH

Mục 1

TRANG PHỤC CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨCVÀ HỌC SINH

Điều 7. Trang phụccủa công chức, viên chức:

- Mang, mặc trang phục gọn gàng, chỉnh tề phù hợp với môi trường sư phạm nhưng vẫn bảo đảm tính thẩm mỹ, không được gây mất tập trung cho học sinh trong giờ học.

 - Luôn đeo thẻ viên chức khi làm việc, giảng dạy.

+ Đối với nam:

- Mặc áo sơ mi dài tay sáng màu, quần tây, mang giày hoặc dép có quai hậu, mang cà vạt  trong các ngày lễ, các sự kiện quan trọng của Nhà trường.

+ Đối với nữ:

- Nữ không trang điểm loè loẹt, không nhuộm tóc sặc sỡ;

- Mặc áo dài hoặc vest nữ  vào thứ 2 hàng tuần và  trong các ngày lễ, các sự kiện quan trọng của Nhà trường.

Điều 8. Trang phục của học sinh:

 Trang phục của học sinh phải chỉnh tề, sạch sẽ, gọn gàng, thích hợp với độ tuổi, thuận tiện cho việc học tập và sinh hoạt ở nhà trường phù hợp với tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. (quần màu sẫm, áo sơ mi trắng).

- Nữ không trang điểm loè loẹt, không nhuộm tóc sặc sỡ.

 

Mục 2

GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬCỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨCVÀ HỌC SINH

Điều 9. Ứng xử với bản thân công chức, viên chức:

1- Trong thực thi nhiệm vụ, công vụ phải tuân thủ tính thứ bậc, kỷ cương và trật tự hành chính, đúng thẩm quyền;Nghiêm túc thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao, không để quá hạn, bỏ sót nhiệm vụ được phân công; không đùn đẩy trách nhiệm, không né tránh công việc;né tránh trách nhiệm.

2- Nắm vững pháp luật, thông thạo nghiệp vụ, bản lĩnh vững vàng, động cơ trong sáng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

3- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, kỷ luật, kỷ cương của Ngành. Không đi muộn, về sớm, không làm việc riêng trong giờ làm việc;

4- Sắp xếp, bài trí bàn, phòng làm việc một cách khoa học, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ; 

5- Khi ngồi làm việc, hội họp, hội nghị luôn giữ mình ở tư thế ngay ngắn, nghiêm túc, không nói chuyện, cười đùa trong cuộc họp.

6- Đi đứng lịch sự, không gây ra tiếng động lớn; Giáo viên khi trống tiết cần làm việc tại phòng hội đồng hoặc phòng bộ môn, không đi lại tại các phòng làm việc của nhân viên văn phòng (trừ trường hợp cần thiết).

7-  Khi nói, ngôn ngữ khiêm nhường, lễ độ, từ tốn, rõ ràng, không nói to, gây ồn ào;

8- Hết giờ làm việc, trước khi ra về phải kiểm tra, tắt điện, khoá chốt các cửa bảo đảm an toàn nhà trường.

Điều 10.  Giao tiếp, ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp và học sinh của công chức, viên chức:

1- Ứng xử với cấp trên:

1.1- Các chỉ đạo, mệnh lệnh, hướng dẫn, nhiệm vụ được phân công phải chấp hành nghiêm túc, đúng thời gian. Thường xuyên báo cáo, phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;

1.2- Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên, bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình hoặc đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên;

1.3- Khi gặp cấp trên phải chào hỏi nghiêm túc, lịch sự.

2- Ứng xử với cấp dưới:

2.1- Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;

2.2- Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động viên, thông cảm, chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong công việc và cuộc sống của cấp dưới;

2.3- Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, xa rời cấp dưới. Chào hỏi cấp dưới.

3- Ứng xử với đồng nghiệp:

3.1- Coi đồng nghiệp như người thân trong gia đình mình. Thấu hiểu chia sẻ khó khăn trong công tác và cuộc sống;

3.2- Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, bảo vệ uy tín, danh dự của đồng nghiệp. Không ghen ghét, đố kỵ, lôi kéo bè cánh, phe nhóm gây mất đoàn kết nội bộ;

3.3- Luôn có thái độ cầu thị, thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý trong công việc, cuộc sống; Không suồng sã, nói tục trong sinh hoạt, giao tiếp.

3.4- Hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

4. Ứng xử với học sinh:

4.1- Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng cương quyết, triệt để khi xử lý các vi phạm của học sinh;

4.2- Đảm bảo giữ mối liên hệ giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, bí thư đoàn trường, tổ trưởng chuyên môn, nhà trường, phụ huynh học sinh và các tổ chức trong trường;

4.3- Thực hiện nghiêm túc Thông tư  số: 12/2011/TT-BGDĐTngày 28/3 /2011về việc ban hành điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông nhiều cấp học; Quy định dạy thêm- học thêm;

4.4- Không trù dập học sinh.

Điều 11. Giao tiếp, ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể; trong giao tiếp qua điện thoại của công chức, viên chức

1-  Giao tiếp,ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể:

1.1- Phải nắm được nội dung, chủ đề cuộc họp, hội thảo, hội nghị; chủ động chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu. Có mặt trước giờ quy định ít nhất 05 phút để ổn định chỗ ngồi và tuân thủ quy định của Ban tổ chức điều hành cuộc họp, hội nghị, hội thảo.

1.2- Trong khi họp:

-  Tắt điện thoại di động hoặc để ở chế độ rung, không làm ảnh hưởng đến người khác, không được sử dụng điện thoại trong lúc đang họp, nếu cần thiết phải sử dụng thì phải ra bên ngoài phòng họp.

- Giữ trật tự, tập trung theo dõi, nghe, ghi chép các nội dung cần thiết; không nói chuyện và làm việc riêng; không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp, không ra vào, đi lại tuỳ tiện trong phòng họp. Phát biểu ý kiến theo sự điều hành của chủ toạ hoặc Ban tổ chức; Tổ trưởng báo cáo số lượng tổ viên dự họp lúc đầu và kết thúc cuộc họp.

1.3- Kết thúc cuộc họp: Để khách mời, lãnh đạo cấp trên ra trước, không xô đẩy, chen lấn, dọn dẹp lại chỗ ngồi (ghế, ngăn bàn, bàn)…

2- Ứng xử trong giao tiếp qua điện thoại, Internet:

2.1 Sử dụng tiết kiệm, chỉ sử dụng điện thoại vào đúng mục đích công việc chung của cơ quan, đơn vị. Không sử dụng vào việc riêng.

2.2 Khi gọi: Phải chuẩn bị trước nội dung cần trao đổi (ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể )

- Khi đầu dây bên kia có người nhắc máy thì có lời chào hỏi, xưng tên, chức danh, bộ phận làm việc của mình và đề nghị được gặp người cần gặp;

- Trao đổi nội dung đầy đủ, rõ ràng, cụ thể. Âm lượng vừa đủ nghe, nói năng từ tốn, rõ ràng, xưng hô phải phù hợp với đối tượng nghe, không nói quá to, thiếu tế nhị gây khó chịu cho người nghe;

- Có lời cảm ơn, lời chào trước khi kết thúc cuộc gọi.

2.3 Khi nghe: Cần có lời chào hỏi, xưng tên, chức danh, bộ phận làm việc của mình.

- Nếu người gọi cần gặp đích danh mình thì trao đổi, trà lời rõ ràng, cụ thể từng nội dung theo yêu cầu của người gọi. Âm lượng, nói năng, xưng hô như khi gọi đi;

- Nếu người gọi cần gặp người khác hoặc nội dung không thuộc trách nhiệm của mình thì chuyển điện thoại hoặc hướng dẫn người gọi liên hệ đến đúng người, địa chỉ cần gặp;

- Có lời cám ơn, lời chào trước khi kết thúc cuộc điện thoại.

2.4. Sử dụng Intenet: Thực hiện nghiêm túc quy định của Pháp luật về sử dụng Internet và các quy định khác của nhà trường.

Điều 12. Ứng xử với người thân trong gia đình của công chức, viên chức

1- Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; không vi phạm Pháp luật;

2- Thực hiện tốt đời sống văn hoá mới nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hoá, hạnh phúc, hoà thuận;

3- Không để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định;  

4- Sống có trách nhiệm với gia đình.

Điều 13. Giao tiếp, ứng xử với nhân dân nơi cư trú của công chức, viên chức

1- Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương. Chịu sự giám sát của tổ chức Đảng, Chính quyền, Đoàn thể và nhân dân nơi cư trú;

2- Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi. Cư xử đúng mức với mọi người. Tương trợ giúp đỡ nhau lúc khó khăn, sống có tình nghĩa với hàng xóm, láng giềng;

3- Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không tham gia, xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.

Điều 14. Ứng xử với các cơ quan, trường học và các cá nhân đến liên hệ công tác của công chức, viên chức:

1- Văn minh, lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống. Không to tiếng, hách dịch không nói tục hoặc có thái độ cục cằn … gây căng thẳng, bức xúc cho người đến liên hệ công tác; Không cung cấp các thông tin của nhà trường, của viên chức thuộc trường cho người khác biết (trừ trường hợp do Hiệu trưởng chỉ thị).

2- Công tâm, tận tụy khi thi hành công vụ. Không móc ngoặc, thông đồng, tiếp tay làm trái các quy định để vụ lợi;

3- Nhanh chóng, chính xác khi giải quyết công việc;

4- Thấu hiểu, chia sẻ và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hướng dẫn tận tình, chu đáo cho người đến liên hệ;

5- Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của người đến giao dịch và của học sinh. Trong khi thi hành công vụ, nếu các cá nhân đến làm việc phải chờ đợi thì phải giải thích rõ lý do.Cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ phải thực hiện các quy định về những việc phải làm và những việc không được làm theo quy định của pháp luật.

Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt.

Điều 15. Ứng xử với tổ chức, cá nhân nước ngoài của công chức, viên chức:

1- Thực hiện đúng quy định của Nhà nước, của Ngành về quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài;

2- Giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác, lợi ích quốc gia.

Điều 16. Ứng xử nơi công cộng, chỗ đông người của công chức, viên chức

1- Thực hiện nếp sống văn hoá, quy tắc, quy định nơi công cộng. Giúp đỡ, nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu, xe, khi qua đường;

2- Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật;

3- Không có hành vi hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục. Luôn giữ gìn phẩm chất của một người làm công tác giáo dục.

Điều 17. Giao tiếp, ứng xử của học sinh:

1.Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của học sinh trung học phải có văn hoá, phù hợp với đạo đức và lối sống của lứa tuổi học sinh trung học.

2. Học sinh không được:

a. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác;

b. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;

c. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng;

d. Làm việc khác; nghe, trả lời bằng điện thoại di động; hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học, khi đang tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.

e. Lưu hành, sử dụng các ấn phẩm độc hại, đồi truỵ; đưa thông tin không lành mạnh lên mạng;

Điều 18.Thẩm quyền phát ngôn: Thực hiện theo Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 27/09/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định về ban hành Bộ Quy tắc ứng xử phát ngôn và cung cấp thông tin báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Chương III: BÀI TRÍ CÔNG  SỞ

Điều 19. Treo Quốc kỳ

1-Quốc kỳ được treo nơi trang trọng trước công sở,Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc đã được Hiến pháp quy định.

2-Việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, lễ tang tuân theo quy định về nghi lễ nhà nước và tổ chức lễ tang.

 Điều 20. Biển tên trường

            1- Nhà trườngphải có biển tên được đặt tại cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của trường.

2-  Cách thể hiện biển tên trường được quy định tại Khoản 3, Điều 5, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học

Điều 21. Phòng làm việc, phòng học

1. Phòng làm việc:

            Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức.

Việc sắp xếp phòng làm việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý.

Không lập bàn thờ, thắp hương, không đun, nấu trong phòng làm việc.

2. Phòng học:

Phòng học phải có biển tên lớp hoặc bảng ghi số thứ tự phòng học;

 Việc sắp xếp phòng họcphải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ.

Trang trí phòng học đúng theo quy định chung của Sở GD&ĐT.

 Điều 22. Khu vực để phương tiện giao thông

            Nhà trườngcó trách nhiệm bố trí khu vực để phương tiện giao thông của công chức, viên chức, học sinhvà của người đến liên hệ công tác. Không thu phí gửi phương tiện giao thông của người đến liên hệ công tác.

Chương IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Tổ chức thực hiện

1- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, viên chức thuộc quyền và tổ chức thực hiện nghiêm túc Bộ Quy tắc ứng xử này;

2- Phối hợp với công đoàn trong việc tuyên truyền, phổ biến, theo dõi, đánh giá xếp loại công chức.

Điều 24. Hiệu lực thi hành

Tất cá cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh của trường phải thức hiện tốt các Bộ Quy tắc ứng xử này. Bộ Quy tắc ứng xử này được thông qua và áp dụng thực hiện từ ngày 01/06/2019.

Trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh qui chế hoặc có các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo thì được rà soát, bổ sung hàng năm cho phù hợp, mọi sự thay đổi được thông qua và Hiệu trưởng quyết định thực hiện./.

                                                                                    HIỆU TRƯỞNG

Nơi nhận:

  • BGH, trưởng các đoàn thể, tổ.
  • Niêm yết, đăng website.

 

Nguyễn Quốc Việt 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Giới thiệu

TRƯỜNG THPT VÕ GIỮ

QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN           Hoài Ân, là một huyện trung du miền núi phía Bắc tỉnh Bình Định. Dân số trên dưới 100.000 người, nông nghiệp là điều kiện duy nhất để con người Hoài Ân cùng nhịp bước đi lên. Hoài Ân là mảnh đất giàu truyền thống...

Hình CB-GV Nhà trường



Ảnh Tập thể sư phạm nhà trường năm 2017

Đăng nhập thành viên

nong ngu co
du lich thai lan
tour di thai