SỞ GDĐT BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT VÕ
GIỮ
Số: 03/KH-THPTVG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc
Hoài Ân, ngày 02 tháng 01 năm
2025
|
KẾ
HOẠCH
Chuyển đổi số năm
2025
Căn cứ Kế
hoạch số 3363/KH-SGDĐT ngày 22/12/2023 của Sở GDĐT Bình Định về việc thực hiện chuyển đổi số năm
2024;
Căn cứ Công
văn số 3707/SGDĐT-VP ngày 31/12/2024 của Sở GDĐT Bình Định về việc triển khai thực hiện Quyết định
số4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ
chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên (sau đây gọi tắt là Quyết định
4725);
Căn cứ Kế
hoạch năm học 2024-2025 của trường THPT Võ Giữ;
Trường THPT
Võ Giữ ban hành Kế hoạch chuyển đổi số năm 2025 với những nội dung sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
-
Mục đích
Tiếp tục
triển khai đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển chính quyền số thực hiện kịp thời, thống nhất, có hiệu quả Nghị
quyết số 05-NQ/TU ngày 20/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX) về chuyển đổi số tỉnh Bình Định đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định
hướng đến năm 2030”. Kế hoạch số 3363/KH-SGDĐT ngày 22/12/2023 của Sở GDĐT Bình Định về việc thực hiện chuyển đổi
số năm 2025,tổ chức tự đánh giá mức độ chuyển đổi số của đơn vị theo Quyết định 4725 và hướng dẫn của Sở
GDĐT.
-
Yêu cầu
Chuyển đổi
số trong ngành Giáo dục tỉnh phải được thiết kế đồng bộ, bao quát, có hệ thống trong tổng thể Kế hoạch chuyển đổi
số của ngành Giáo dục; được triển khai từng bước có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả thiết thực, gắn với công
tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý, bám sát bộ chỉ số đánh giá theo
Quyết định 4725 để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện và đánh giá.
II.
MỤC TIÊU
-
Đổi mới
mạnh mẽ phương thức tổ chức giáo dục, đưa dạy và học trên môi trường số thành hoạt động giáo dục thiết yếu,
hằng ngày đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học.
- Về tiếp cận giáo dục trực tuyến: 90% học sinh, học viên và mỗi nhà giáo có đủ điều kiện (về phương tiện, đường
truyền, phần mềm) tham gia có hiệu quả các hoạt động dạy và học trực tuyến.
- Về môi
trường giáo dục trực tuyến
-
Triển
khai thống nhất một số nền tảng dạy và học trực tuyến là sản phẩm trong nước, được trên 60% học sinh sử
dụng;
-
Từng
bước hình thành kho học liệu trực tuyến của tỉnh (có thể kết nối đến kho học liệu trực tuyến quốc gia) đáp
ứng yêu cầu về tài liệu học tập cho trên 50% nội dung chương trình giáo dục phổ thông.
- Về quy mô
hoạt động giáo dục trực tuyến
Tỷ trọng nội
dung chương trình giáo dục phổ thông được triển khai dưới hình thức trực tuyến đạt trung bình 30%.
-
Đổi mới
mạnh mẽ phương thức quản lý, điều hành dựa trên công nghệ và dữ liệu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và
chất lượng cung cấp dịch vụ hỗ trợ của Nhà trường.
-
Về quản
trị nhà trường: 100% cơ sở giáo dục áp dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và công nghệ số,
trong đó có 100% thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT năm 2023 được quản lý bằng hồ sơ số với định danh thống nhất
toàn quốc.
-
Về quản
lý giáo dục: Triển khai sử dụng Hệ thống thông tin quản lý toàn ngành Giáo dục đã được Bộ GDĐT thiết lập và
cập nhật, khai thác hiệu quả, trong đó:
-
Cơ sở dữ
liệu toàn trường được hoàn thiện, kết nối thông suốt với hệ thống chung của ngành giáo dục đảm bảo cung cấp
thông tin quản lý đầy đủ, tin cậy và kịp thời; được kết nối và chia sẻ hiệu quả với các cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh (theo Quyết định số 1253/QĐ-UBND ngày 18/4/2022);
-
60% hồ
sơ công việc tại nhà trường được giao dịch và giải quyết trên môi trường số (không bao gồm hồ sơ xử lý công
việc có nội dung mật).
- Về dịch vụ hỗ trợ người học, người dân:
-
98% thủ
tục hành chính đủ điều kiện được triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình (hoặc mức độ toàn trình một
phần nếu không phát sinh những nội dung không thể thực hiện được);
-
Tỷ lệ hồ
sơ giải quyết trực tuyến toàn trình và toàn trình một phần trên tổng số hồ sơ đạt 100%;
-
Tỷ lệ
người học, phụ huynh hài lòng về chất lượng dịch vụ trực tuyến của nhà trường đạt trung bình từ
85%;
-
Tỷ lệ tổ
chức, cá nhân hài lòng về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của nhà trường đạt trung bình từ
85%.
-
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
-
Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền tảng
chuyển đổi sốa) Về đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chuyển đổi nhận thức
-
Tổ chức
học tập, quán triệt, phổ biến rộng rãi và triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Trung
ương và tỉnh liên quan đến cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số, hướng đến xây dựng thành phố thông
minh, như: Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII), Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, nội dung liên quan đến chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số; các chương trình, nhiệm vụ
trong Đề án “Xây dựng thành phố thông minh”.
-
Phó Hiệu
trưởng, Trưởng các tổ, đoàn thể trực tiếp tham mưu thực hiện chuyển đổi số theo lĩnh vực quản lý, gắn với
chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong ngành; tăng
cường tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của công chức, viên chức, học sinh và học
viên về các chủ trương, chính sách liên quan đến chuyển đổi số.
-
Khuyến
khích việc tăng cường tương tác giữa công chức, viên chức thuộc trường với người dân, các tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực GDĐT sử dụng công nghệ số (thiết bị di động, các mạng xã hội, các kênh thông tin phi
truyền thống khác).
b) Về cơ
chế, chính sách
Từng bước
đổi mới mô hình, quy trình hoạt động kết hợp với áp dụng công nghệ số, dữ liệu số trong chỉ đạo, điều hành; triển
khai các ứng dụng, tiện ích thiết thực phục vụ mọi hoạt động của người học, người dân để phổ cập rộng rãi trong
xã hội; cung cấp dịch vụ hành chính công, sử dụng dữ liệu số thay thế một số thành phần hồ sơ thủ tục hành chính
phải nộp bản giấy.
c) Về phát
triển hạ tầng số
-
Duy trì
hệ thống học bạ điện tử của học sinh theo quy chuẩn của Bộ GDĐT để đảm bảo mỗi học sinh có mã (ID) duy nhất
và có hồ sơ, học bạ điện tử.
-
Triển
khai áp dụng nền tảng tuyển sinh đầu cấp trực tuyến dùng chung toàn tỉnh (Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh trực
tuyến đầu cấp).
d) Về phát
triển dữ liệu số
-
Số hóa,
xây dựng CSDL tài liệu, giáo trình điện tử. Xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả
hình thức trực tiếp và trực tuyến.
- Phổ cập sử
dụng nền tảng dạy học trực tuyến.
-
Triển
khai áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật-toán học và nghệ thuật, kinh doanh,
doanh nghiệp (giáo dục STEM/STEAM/STEAME), bồi dưỡng kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin (CNTT), bảo đảm an
toàn thông tin tại đơn vị. Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn
sàng cho môi trường số.
-
Triển
khai thanh toán học phí, lệ phí điện tử không dùng tiền mặt cho tất cả các lớp trong trường
học.
e) Về phát
triển nền tảng số
-
Rà soát
và có kế hoạch mua sắm bổ sung, duy trì, nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng CNTT,
chuyển đổi số, dạy môn Tin học, dạy học trực tuyến và làm việc trực tuyến; đảm bảo kết nối cáp quang internet
tới đơn vị.
-
Đầu tư,
nâng cấp trang thiết bị CNTT đáp ứng yêu cầu cho hoạt động chuyên môn, ổn định, chính xác, an toàn, bảo mật
các hệ thống thông tin và các ứng dụng phục vụ cho công cuộc chuyển đổi số của ngành Giáo dục. Có biện pháp
đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống CNTT. Thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất
an toàn, an ninh thông tin.
-
Triển
khai thực hiện hệ thống chữ ký số cá nhân, chữ ký điện tử tại đơn vị; từng bước tích hợp chữ ký số vào các
ứng dụng CNTT trong nhà trường.
-
Tăng
cường huy động các nguồn lực xã hội ủng hộ, tài trợ thiết bị dạy - học trực tuyến cho học sinh và giáo viên
khó khăn; đề nghị các nhà mạng trên địa bàn có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc biệt về dịch vụ Internet (đặc
biệt là giảm giá cước 3G, 4G, 5G) cho học sinh, giáo viên và nhà trường sử dụng dạy học trực
tuyến.
f) Đảm bảo
các điều kiện về hạ tầng số, trang thiết bị triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo;
triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin các hệ thống số hóa, đảm bảo an toàn trong các hoạt
động dạy, học và làm việc trên môi trường số. Ưu tiên sử dụng các mô hình dịch vụ trên nền tảng đám
mây;
-
Hình
thành, phát triển hệ thống phòng học tương tác thông minh, phòng thí nghiệm, thực hành (Lab) hiện đại, phòng
Lab mô phỏng, ứng dụng công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR), công nghệ học máy, công nghệ
phân tích dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo vào các lĩnh vực nghiên cứu, thực hành.
-
Về phát
triển nhân lực số
- Kiện toàn Ban chỉ đạo Chuyển đổi số của nhà trường.
-
Tăng
cường gắn kết, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có chuyên môn về CNTT, an toàn thông tin. Có giải pháp về
bảo đảm số lượng và nâng cao về chất lượng cho công chức, viên chức chuyên trách về CNTT, an toàn thông tin
đáp ứng việc ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin tại trường học.
-
Tăng
cường bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT và an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của ngành thông qua các chương trình bồi dưỡng.
i) Về bảo
đảm an toàn, an ninh mạng
-
Thực
hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ về an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin đang vận
hành.
-
Đẩy mạnh
các hoạt động nghiên cứu khoa học về công nghệ số có tiềm năng áp dụng trong hoạt động của ngành Giáo dục với
sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, nhà khoa học, viện nghiên cứu.
-
Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp phát triển
Chính quyền số, Kinh tế số
-
Tiếp tục
thực hiện xây dựng CSDL ngành Giáo dục có API đồng bộ và chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung tỉnh, Bộ
GDĐT và các ứng dụng khác; đảm bảo đến 2025 hoàn thành hệ thống CSDL ngành và các phần mềm chuyên ngành được
chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh, Bộ GDĐT.
-
Chuẩn
hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường
gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số. Số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử đơn vị
theo quy định.
-
Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp phát triển Xã
hội số
-
Xây dựng
kênh theo dõi phản hồi, đánh giá của người dân trong quá trình trải nghiệm chuyển đổi số của nhà trường nhằm
lên kế hoạch thực hiện tối ưu hóa.
-
Tiếp tục
rà soát, kiến nghị các cấp quản lý điều chỉnh các quy định các thủ tục để hoàn thiện quy định chuyên ngành
GDĐT, cụ thể như: Quy định chương trình học trực tuyến, thời lượng học, kiểm tra đánh giá trực tuyến, kiểm
định chất lượng học trực tuyến; quy định điều kiện tổ chức lớp học, trường học trên môi trường mạng (kể cả
ngắn hạn và dài hạn); quy định về việc quản lý, sử dụng học bạ điện tử, sổ theo dõi và đánh giá học
sinh…
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
-
Nguồn
kinh phí thực hiện bao gồm: Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
-
Chủ động
lồng ghép với các đề án, chương trình, dự án của đơn vị, cân đối sắp xếp trong dự toán ngân sách nhà nước
hằng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
-
Văn phòng nhà trường
Văn phòng là đơn vị đầu mối tham mưu cho Hiệu trưởng trong công tác chuyển đổi số; có nhiệm vụ tham mưu, thực
hiện các công việc sau:
-
Thiết kế
và chạy lại mới hệ thống mạng internet và mạng nội bộ để đảm bảo an toàn thông tin.
-
Tiếp tục
đôn đốc hoàn thiện việc thu thập, hoàn chỉnh thông tin định danh cá nhân của học sinh, giáo viên trên cơ sở
dữ liệu ngành đồng bộ dữ liệu dân cư quốc gia đạt tỷ lệ 100%.
-
Thực
hiện đồng bộ hệ thống vnEdu lên CSDL ngành.
-
Tập huấn
về chuyển đổi số cho các tổ, đoàn thể: hướng dẫn quản trị văn phòng điện tử iDesk; hướng dẫn quản trị tạo tài
khoản cho viên chức của đơn vị mình; hướng dẫn lưu trữ văn thư; hướng dẫn, quán triệt cách nhập, báo cáo
thống kê số liệu trên cơ sở dữ liệu ngành.
-
Nghiên
cứu, bổ sung các tiêu chí đánh giá về công tác triển khai chuyển đổi số trong quy định đánh giá, xếp loại
hàng năm theo Hướng dẫn của Sở.
-
Tham mưu
kiện toàn tổ chức và bổ sung chức năng, nhiệm vụ về chuyển đổi số cho nhà trường. Trong đó, có bộ phận và
nhân sự được giao nhiệm vụ phụ trách công tác chuyển đổi số.
-
Chịu
trách nhiệm đầu mối, đôn đốc triển khai Kế hoạch và các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số của nhà
trường.
-
Phụ
trách tổ chức thực hiện, tự đánh giá các nội dung theo Tiêu chuẩn 2: Chuyển
đổi số trong quản trị cơ sở giáo dục. Tổng hợp kết quả tự đánh giá hàng năm tham
mưu Hiệu trưởng báo cáo Sở GDĐT Bình Định trước ngày 31/5 hàng năm.
-
Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên
môn
Phối hợp với
Văn phòng triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số của nhà trường trong Kế hoạch này,
trong đó tập trung vào việc thực hiện áp dụng phần mềm tuyển sinh đầu cấp trực tuyến, ứng dụng CNTT trong tổ chức
thi, lưu trữ kết quả các kỳ thi, triển khai dạy và học trực tuyến, tuyển sinh trực tuyến đầu cấp.
-
Triển
khai dạy và học trực tuyến; ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
trước khi đến lớp học.
-
100% các
tổ chuyên môn triển khai công tác dạy và học trực tuyến, trong đó chương trình đào tạo cho phép học sinh học
trực tuyến tối thiểu 30% nội dung chương trình.
-
Triển
khai áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật, kinh doanh,
doanh nghiệp (giáo dục STEM/ STEAM/STEAME), đào tạo kỹ năng sử dụng CNTT, bảo đảm an toàn thông tin tại cấp
học. Thực hiện tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
-
Xây dựng
kho học liệu số. Xây dựng và phát triển nền tảng đào tạo trực
tuyến cung
cấp một hệ sinh thái học tập bao gồm: quản lý học tập, quản lý kho tài nguyên học lệu số, …cho giáo viên, học
sinh và các cơ sở giáo dục.
-
Phụ
trách tổ chức thực hiện, tự đánh giá các nội dung theo Tiêu chuẩn 1: Chuyển
đổi số trong dạy, học.
3.
Các Tổ chuyên môn
-
Có giải
pháp về bảo đảm số lượng và nâng cao về chất lượng cho viên chức về CNTT tại các đơn vị.
-
Tăng
cường bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT và an toàn thông tin cho viên chức và người lao động của Tổ thông qua
các chương trình bồi dưỡng.
-
Tham gia
các lớp bồi dưỡng cho giáo viên về mô hình Giáo dục STEAM, tiếng Anh, …
-
Các giáo
viên được cử tập huấn về công tác chuyển đổi số trong giáo dục có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng nhà
trường có kế hoạch tổ chức tập huấn, hỗ trợ giáo viên trong quá trình triển khai thực hiện Kế
hoạch.
-
Phối hợp
cùng với Văn phòng nhà trường, Phó Hiệu trưởng trong việc triển khai thực hiện các nội dung và tiêu chí liên
quan đến Tổ, viên chức trong tổ do mình phụ trách.
4.
Kế toán
Tham mưu
lãnh đạo nhà trường sử dụng hợp lý kinh phí sự nghiệp để các bộ phận, cá nhân được giao nhiệm vụ triển khai
các nội dung theo Kế hoạch này.
Trên đây là
Kế hoạch Chuyển đổi số của trường THPT Võ Giữ năm 2025. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các bộ phận, cá
nhân có trách nhiệm phối hợp, triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các bộ phận, cá nhân kịp thời báo cáo Hiệu trưởng (qua Văn phòng) để
tổng hợp, trình Hiệu trưởng xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi
nhận:
-
Phó Hiệu trưởng;
-
Các Tổ, đoàn thể;
-
Niêm yết;
|
HIỆU
TRƯỞNG
Nguyễn Quốc
Việt
|
------------------------------------------------------------------
BỘ
CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUYỂN ĐỔI SỐ
CỦA
CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày30tháng12 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
STT
|
Tiêu chí
|
Điểm tối
đa
|
Điểm thành
phần
|
Mức độ
|
Ghi
chú, minh chứng
|
1.
|
Chuyển đổi số trong dạy,
học
|
100
|
|
|
|
1.1.
|
Có ban hành kế hoạch tổ chức dạy học
trực tuyến (kết hợp với dạy học trực tiếp; ban hành riêng hoặc lồng ghép trong kế hoạch tổ chức
dạy học hằng năm)
|
|
|
|
Điều kiện bắt buộc
|
1.2.
|
Có ban hành quy chế tổ chức dạy học
trực tuyến
|
|
|
|
Điều kiện bắt buộc
|
1.3.
|
Triển khai phần mềm dạy học trực
tuyến:
- Có triển khai phần mềm dạy học trực
tuyến trực tiếp (ghi tên)
|
30
|
Tối đa 6 điểm
|
Mức độ 1: dưới 10 điểm
Mức độ 2: từ 10 - 20 điểm
Mức độ 3: trên 20 điểm
|
Đường link
|
- Có triển khai hệ thống quản lý học
tập trực tuyến (LMS)/hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến (LCMS) (cung cấp thông tin: Tên
giải pháp, tự xây dựng/thuê/mua).
- Hệ thống LMS/LCMS có triển khai các
chức năng:
(1) Giáo viên giao bài cho học sinh tự
học;
(2) Giáo viên trả lời (giải đáp) các
câu hỏi của học sinh;
(3) Tổ chức kiểm tra, đánh giá thường
xuyên;
(4) Phụ huynh học sinh tham gia vào các
hoạt động học tập của học sinh.
|
Tối đa 24 điểm, mỗi chức năng triển
khai tối đa 6 điểm.
|
1.4.
|
Số lượng học liệu được số hóa (đã được
tổ chuyên môn thông qua và được người đứng đầu cơ sở giáo dục phê duyệt).
|
10
|
- Ít hơn 20 học liệu: tối đa 3
điểm.
- Ít hơn 40 học liệu: tối đa 6
điểm.
- Nhiều hơn 40 học liệu: tối đa 10
điểm
|
Mức độ 1: dưới 4 điểm
Mức độ 2: từ 4 - 6 điểm
Mức độ 3: trên 7 điểm
|
Đường link và số lượng học
liệu
|
1.5.
|
Có tổ chức triển khai thi, kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập trên phòng máy tính; có phần mềm, máy tính kết nối mạng LAN (cung cấp
thông tin: tên giải pháp phần mềm)
|
20
|
Tối đa 15 điểm
|
Mức độ 1: dưới 8 điểm
Mức độ 2: từ 8 - 14 điểm
Mức độ 3: trên 14 điểm
|
Quy chế /Kế hoạch /văn bản triển
khai
|
Phần mềm tổ chức thi trên máy tính có
kết nối, trao đổi kết quả với hệ thống quản trị nhà trường
|
Tối đa 5 điểm
|
1.6.
|
Phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi
số:
- Tỉ lệ giáo viên có tài khoản sử dụng
trên Hệ thống bồi dưỡng giáo viên trực tuyến để tự bồi dưỡng qua mạng một cách chủ động, thường
xuyên theo nhu cầu
|
20
|
< 30%: tối đa 2 điểm;
30%-60%: tối đa 4 điểm;
> 60%: tối đa 7 điểm
|
Mức độ 1: dưới 8 điểm
Mức độ 2: từ 8 - 14 điểm
Mức độ 3: trên 14 điểm
|
|
- Tỉ lệ giáo viên có thể khai thác sử
dụng được các phần mềm, công cụ nhằm đổi mới phương pháp dạy học
|
< 30%: tối đa 2 điểm;
30%-60%: tối đa 4 điểm;
> 60%: tối đa 7 điểm
|
- Tỉ lệ giáo viên có thể xây dựng được
học liệu số, bài giảng điện tử
|
< 30%: tối đa 2 điểm;
30%-60%: tối đa 4 điểm;
> 60%: tối đa 6 điểm
|
1.7.
|
Hạ tầng, thiết bị sử dụng chuyển đổi số
dạy, học:
- Tỉ lệ phòng học có thiết bị trình
chiếu, thiết bị phụ trợ sử dụng dạy-học và kết nối Internet trên tổng số phòng học
|
20
|
< 20%: tối đa 2 điểm;
20%-60%: tối đa 5 điểm;
> 60%: tối đa 8 điểm
|
Mức độ 1: dưới 8 điểm
Mức độ 2: từ 8 - 14 điểm
Mức độ 3: trên 14 điểm
|
|
- Mức độ đáp ứng yêu cầu dạy môn tin
học[1]
|
Mức độ 1: tối đa 2 điểm;
Mức độ 2: tối đa 5 điểm;
Mức độ 3: tối đa 7 điểm
|
- Có phòng studio (gồm máy tính, thiết
bị phục trợ cho việc xây dựng học liệu số, bài giảng điện tử)
|
Tối đa 5 điểm
|
2.
|
Chuyển đổi số trong quản trị cơ
sở giáo dục
|
100
|
|
|
|
2.1.
|
Cơ sở giáo dục thành lập bộ phận chỉ
đạo, phụ trách, triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi số (thông tin: Họ tên, chức vụ, email, điện
thoại)
|
|
|
|
Điều kiện bắt buộc
|
2.2.
|
Có ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT,
chuyển đổi số
|
|
|
|
Điều kiện bắt buộc
|
2.3.
|
Có triển khai phần mềm quản trị nhà
trường (cung cấp thông tin: tên giải pháp, tự xây dựng/mua/thuê):
- Có ban hành quy chế sử dụng hệ thống
quản trị nhà trường
|
70
|
Tối đa 6 điểm
|
Mức độ 1: dưới 20 điểm
Mức độ 2: từ 20-50 điểm
Mức độ 3 : trên 50 điểm
|
Đường link/ Quy chế/ văn bản hướng
dẫn
|
- Có triển khai phân hệ quản lý học
sinh (quản lý hồ sơ, kết quả học tập)
|
Tối đa 6 điểm
|
- Có triển khai sổ điểm điện tử, học bạ
điện tử
|
File PDF: tối đa 3 điểm; Áp dụng chứng
thư số: tối đa 10 điểm
|
- Có triển khai phân hệ quản lý đội ngũ
CBVCNV
|
Tối đa 6 điểm
|
- Có triển khai phân hệ quản lý cơ sở
vật chất
|
Tối đa 10 điểm
|
- Có triển khai phân hệ quản lý thông
tin y tế trường học, quản lý thông tin về sức khỏe học sinh
|
Tối đa 10 điểm
|
- Có triển khai phân hệ quản lý kế
toán
|
Tối đa 6 điểm
|
- Phần mềm kết nối và trao đổi đầy đủ
dữ liệu với CSDL ngành (do Bộ quản lý)
|
Tối đa 6 điểm
|
2.4.
|
Mức độ triển khai dịch vụ trực
tuyến:
- Có triển khai ứng dụng kết nối giữa
gia đình và nhà trường (thông tin: Qua OTT (Over The Top) hoặc qua ứng dụng web)
|
30
|
Tối đa 8 điểm
|
Mức độ 1: dưới 10 điểm
Mức độ 2: từ 10-18 điểm
Mức độ 3: trên 18 điểm
|
Đường link/ Quy chế/ Văn
bản
|
- Có triển khai dịch vụ tuyển sinh đầu
cấp trực tuyến:
|
Tối đa 12 điểm
|
- Có triển khai dịch vụ thu phí dịch vụ
giáo dục theo hình thức không dùng tiền mặt
|
Tối đa 10 điểm
|
[1] Mức độ 1(chưa đáp ứng yêu cầu dạy môn tin học): Với Tiểu học có nhiều hơn 3 học sinh
phải học chung 1 máy tính; THCS có nhiều hơn 2 học sinh phải học chung 1 máy tính; THPT có nhiều hơn 1 học sinh
phải học chung 1 máy tính. Mức độ 2 (đáp ứng cơ bản yêu cầu dạy môn tin học): Với Tiểu học có
2-3 học sinh phải học chung 1 máy tính; THCS có 2 học sinh phải học chung 1 máy tính; THPT mỗi học sinh được học
1 máy tính. Mức độ 3 (đáp ứng tốt yêu cầu dạy môn tin học): Với Tiểu học đáp ứng mỗi học sinh
học trên 1 máy tính; THCS đáp ứng mỗi học sinh học trên 1 máy tính; THPT đáp ứng mỗi học sinh học trên 1 máy
tính.