SỞ GDĐT BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG
THPT VÕ GIỮ
Số: 197/QĐ-THPTVG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
Hoài Ân,
ngày 16tháng 10năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
V/v ban hành Quy chế kiểm tra, đánh
giá học sinh năm học 2024-2025
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT VÕ GIỮ
Căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu
trưởng quy định tại Điều 11 của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học,
ban hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông và Thông tư số 13/2022/TT-BGDĐT ngày
03/8/2018 của Bộ GDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018;
Căn cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT
ngày 15/9/2020 của Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấphọc;
Căn cứ Thông tư số 22/2021/TT-BGD ngày
20/7/2021 của Bộ GDĐT quy định về đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT;
Căn cứ Công văn 68/BGDĐT-GDTrH ngày 06
tháng 01 năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập cấp
THPT;
Thực hiện Công văn số 2010/SGDĐT-GDTrH
ngày 25/08/2022 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn ở
trường phổ thông;
Thực hiện Công văn số
2111/SGDĐT-GDTrH ngày 08/8/2024 của Sở GDĐTvề việc hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2024-2025;
Thực hiện Công văn số
2307/SGDĐT-GDTrH ngày 28/8/2024 của Sở GDĐTvề việc hướng dẫn
tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh trung học từ năm học 2024-2025;
Thực hiện Công văn số
2347/SGDĐT-QLCLGD-GDTX ngày 30/8/2024 của Sở GDĐTvề việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng năm học 2024-2025;
Thực hiện Kế hoạch số
34/KH-THPTVG ngày 26/8/2024 của Trường THPT Võ Giữ về việc ban hành kế hoạch giáo dục năm học
2024-2025.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này là Quy chế kiểm tra, đánh giá học sinh năm học 2024-2025của Trường THPT Võ Giữ.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Toàn thể viên chức
quản lý,giáo viên, nhân viên của Trường THPT Võ Giữ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơinhận:
-
Như Điều 3;
-
Sở GDĐT (đểb/c);
-
Lưu: VT.
|
HIỆUTRƯỞNG
Nguyễn Quốc
Việt
|
---------------------------------
SỞ GDĐT BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT VÕ
GIỮ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH NĂM HỌC
2024-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số
197/QĐ-THPTVG của Trường THPT Võ Giữ)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
-
Quy chế này quy định về việc tổ chức
các bài kiểm tra, đánh giá tại lớp, kiểm tra tập trung tại Trường THPT Võ Giữ, bao gồm: chuẩn bị cho kỳ kiểm
tra; công tác ra đề kiểm tra, coi kiểm tra; chấm kiểm tra và chấm phúc khảo; nhập điểm, quản lý điểm kiểm
tra; khen thưởng và xử lý viphạm.
-
Quy định trách nhiệm các thành viên
trong nhà trường về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.
-
Cụ thể hoá về việc tổ chức kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh trong nhà trường (kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định
kì, kiểm tra bù, kiểm tra lại).
-
Quy trình tổ chức: xây dựng ngân hàng
đề, xây dựng và chịu trách nhiệm về đề chính thức, đề dự bị, tổ chức in ấn và bảo quản, bảo mật, lưu trữ đề
kiểm tra.
-
Quy trình soạn thảo đề kiểm tra, coi
kiểm tra và chấm kiểm tra: quy địnhvề xây dựng ma trận, đặc tả và soạn thảo đề kiểm tra; coi kiểm tra, thống
nhất về đáp án và hướng dẫn chấm, tổ chức chấm bài kiểm tra đảm bảo khách quan, chính xác; quy định về việc
học sinh phúc khảo bài kiểm tra (nếu có) và thời gian học sinh phúc khảo; quy định về việc tổ chức
chấm phúc khảo và thống nhất cách xác định điểm phúc khảo.
-
Quy định công bố kết quả kiểm tra và
lưu trữ bài kiểm tra: thời gian và cách thức công bố điểm kiểm tra, công bố kết quả kiểm tra, thời gian và
cách thức lưu trữ bài kiểm tra của học sinh.
-
Quy trình xây dựng và quy chế kiểm tra,
đánh giá học sinh được công khai trong tập thể nhà trường, học sinh và cha mẹ học sinh. Các thông tin về kiểm
tra, đánh giá được công khai trên cổng thông tin điện tử của nhà trường.
-
Quy định chuyển đổi môn học lựa chọn
phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo hướng dẫn tại Công văn số 65/SGDĐT-GDTrH ngày 10/01/2023 của Sở
GDĐT
-
Đối tượng thực hiện quy chế này là viên
chức quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh đang công tác, giảng dạy và học tập tại Trường THPT Võ Giữ năm
học 2024-2025.
Điều 2. Mục đích, yêu
cầu
- Quy
chế nhằm áp dụng thống nhất các quy định về tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh của viên chức quản lý, giáo viên
trong trường. Tạo thuận lợi cho tổ chuyên môn và lãnh đạo trường trong việc quản lý, chỉ đạo và thực hiện công
tác chuyên môn.
Điều 7. Đề kiểm tra
1. Yêu cầu của đề kiểm tra:
- Đề kiểm tra phải đảm bảo chuẩn kiến thức,
đảm bảo các quy định hiện hành.
- Tổ trưởng thống nhất nội dung kiểm tra.
Nội dung đề kiểm tra nằm trong chương trình trung học cơ sở hiện hành và đúng theo ma trận đề đã được tổ chuyên
môn thống nhất.
- Nội dung và mức độ, độ dài của đề kiểm
tra cần phù hợp với chương trình học và trình độ học sinh. Không kiểm tra, đánh giá những nội dung, bài tập, câu
hỏi vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.
- Không ra lại nội dung kiểm tra giống đề
kiểm tra của các năm học trước.
- Đề kiểm tra phải chính xác, câu hỏi rõ
ràng, nội dung câu hỏi phải theo tiến độ bài giảng được quy định. Thực hiện cấu trúc đề theo quy định bộ môn.
Thực hiện theo Công văn số 2307/SGDĐT-GDTrH ngày 28/8/2024 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn tổ chức kiểm tra, đánh
giá học sinh trung học từ năm học 2024-2025.
- Đề kiểm tra, đáp án của mỗi môn kiểm tra
thuộc danh mục tài liệu tối mật theo quy định hiện hành. Hiệu trưởng, giáo viên ra đề, bộ phận in sao đề chịu
trách nhiệm bảo mật các đề kiểm tra.
- Nộp ma trận đề kiểm tra, đề kiểm tra,
hướng dẫn chấm về Phó hiệu trưởng chuyên môn trước ngày kiểm tra ít nhất 1 tuần. Đối với đề kiểm tra thường xuyên
giáo viên không thực hiện ma trận đề.
- Đối với môn Giáo dục thể chất: Khối lượng
vận động phải căn cứ vào thể trạng của từng học sinh, không để học sinh vận động quá sức. Thực hiện theo Công văn
số 2370/SGDĐT-GDTrH ngày 05/9/2024 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục thể chất, hoạt động
thể thao và y tế trường học năm học 2024-2025.
Điều 8. Nội dung, hình thức đề kiểm
tra
- Hai tuần trước khi tổ chức kiểm tra định
kỳ, tổ trưởng chuyên môn họp tổ và thống nhất nội dung, ma trận và hình thức đề kiểm tra.
- Giáo viên bộ môn có trách nhiệm thông báo
thời gian, nội dung kiểm tra cho học sinh trước 1 tuần.
- Giáo viên bộ môn căn cứ vào ma trận đề để
ra đề kiểm tra nhằm đảm bảo đủ các mức độ nhận thức, không ra đề quá khó, đánh đố học sinh. Riêng đối với đề kiểm
tra tập trung giáo viên ra đề theo hình thức quy định của trường.
- Hình thức bài kiểm tra: Hiệu trưởng quyết
định trên cơ sở tham khảo ý kiến của tổ chuyên môn ngay từ đầu năm học và theo chỉ đạo bộ môn của Sở GDĐT. Lưu
ý:
+ Đối với bài kiểm tra thường xuyên: Khuyến
khích đánh giá học sinh qua việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm
học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kêt quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật,
báo cáo kêt quả thực hành, thí nghiệm, tiết học trải nghiệm ngoài nhà trường; đánh giá qua bài thuyết tình về kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ Đối với bài kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ
phải đảm bảo 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao). Nội dung đề kiểm tra cần bao quát,
tăng dần các dạng câu hỏi vận dụng, câu hỏi liên hệ với việc giải quyết những vấn đề của thực tiễn cuộc
sống.
+ Đối với đề kiểm tra lại: Nội dung và cấu
trúc tương tự nội dung và hình thức đề kiểm tra cuối kỳ 2 của năm học đó.
Điều 9. Người ra đề kiểm tra, chọn
đề kiểm tra
- Đối với bài kiểm tra tại lớp: Giáo viên
bộ môn là người có trách nhiệm ra đề theo quy định chung thống nhất của tổ chuyên môn. Đề phải có hướng dẫn chấm
và được lưu trong hồ sơ chuyên môn.
- Đối với các bài kiểm tra giữa kỳ, kiểm
tra cuối kỳ: Ra đề và chọn đề theo các bước sau:
+ Giáo viên bộ môn ra đề (theo phân công ra
đề của tổ chuyên môn). Nộp đề kiểm tra (bản cứng) cho Phó Hiệu trưởng chuyên môn theo đúng thời gian quy
định.
+ Sau khi tham khảo ý kiến của tổ trưởng
chuyên môn, Hiệu trưởng duyệt và chọn ra 2 đề (1 đề chính thức và 1 đề dự bị) hoặc 4 mã đề đối với đề trắc
nghiệm.. Tổ trưởng chuyên môn hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung kiến thức của đề và những sai sót trong đề
(nếu có).
+ Bản cứng đề kiểm tra, ma trận, hướng dẫn
chấm phải nộp cho Phó hiệu trưởng sau khi môn được kiểm traxong.
Điều 10. Xử lý các sự cố bất
thường
- Trường hợp đề kiểm tra tại lớp có sai
sót: Giáo viên bộ môn phải điều chỉnh hướng dẫn chấm đảm bảo quyền lợi cho học sinh. Trong trường hợp sai sót
nhiều, giáo viên bộ môn báo cáo Hiệu trưởng để tổ chức kiểm tra lại cho học sinh.
- Trường hợp đề kiểm tra tập trung có sai
sót: Nếu phát hiện sai sót của đề kiểm tra trong quá trình in sao hoặc quá trình đang kiểm tra, Hiệu trưởng chỉ
đạo xử lý.
- Trường hợp đề kiểm tra bị lộ: Chỉ có Hiệu
trưởng mới có thẩm quyền kết luận vê tình huống lộ đề kiểm tra. Khi đề kiểm tra bị lộ, Hiệu trưởng quyết định
đình chỉ môn kiểm tra bị lộ đề. Môn bị lộ đề sẽ được kiểm tra vào thời gian thích hợp. Hiệu trưởng trực tiếp xác
minh nguyên nhân của tình huống và xử lý theo quy định.
- Trường hợp bài kiểm tra có 50% học sinh
dưới điểm trung bình (trừ bài kiểm tra cuối học kỳ): Giáo viên bộ môn báo cáo Hiệu trưởng. Hiệu trưởng sẽ tổ chức
cho kiểm tra lại. Điểm bài kiểm tra của học sinh là điểm cao nhất trong 2 lần kiểm tra để đảm bảo quyền lợi học
sinh.
CHƯƠNG II
CÔNG TÁC IN SAO ĐỀ, COI KIỂM
TRA
Điều 11. Tổ chức in ấn và bảo quản,
bảo mật đề kiểm tra
- Hiệu trưởng phân công người in sao và
phân công phó hiệu trưởng chuyên môn bảo quản đề kiểm tra.
- Đề kiểm tra và hướng dẫn chấm của mỗi môn
kiểm tra thuộc danh mục tài liệu tối mật theo quy định hiện hành cho đến thời điểm hết giờ làm bài của môn
đó.
- Việc in sao đề thực hiện theo quy
trình:
+ Đọc, rà soát đề bản gốc, chữ ký của người
ra đề ở phần đáp án.
+ Báo cáo ngay Hiệu trưởng những phát nhiện
nghi vấn, sai sót để có hướng xử lý.
+ In đúng số lượng đề theo quy định và số
lượng đề dự trữ (số lượng do Hiệu trưởng quyết định). Đề phải cho vào túi đựng đề (chính thức lẫn dự trữ) và được
bảo quản theo chế độ tối mật.
- Đề chỉ được mở trước buổi kiểm tra 15 phút và có biên bản với sự chứng kiến của Hội đồng coi kiểm tra.
- Tổ in sao đề bàn giao đề cho chủ tịch Hội đồng coi kiểm tra (Hiệu trưởng) ngay sau khi in sao đề. Những đề bị
lỗi phải được hủy và có sự chứng kiến của Hiệu trưởng.
- Thực hiện các biên bản bàn giao đề theo đúng quy định.
Điều 12. Tổ chức các kỳ kiểm
tra
- Tổ chức kiểm tra đủ số điểm kiểm tra,
đánh giá thường xuyên, định kỳ đúng tiến độ theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ GDĐT về Quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.
- Kiểm tra bổ sung đối với trường hợp học
sinh vắng:
+ Đối với các bài kiểm tra thường xuyên,
kiểm tra giữa kỳ (trừ bài kiểm tra cuối kỳ): Giáo viên bộ môn tổ chức cho học sinh kiểm tra bù trong tuần sau
đó.
+ Đối với bài kiểm tra cuối kỳ: Hiệu trưởng
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện. Các giáo viên, nhân viên có liên quan đến việc kiểm tra bổ sung thực hiện
theo sự hướng dẫn của Hiệu trưởng.
+ Đối với bài kiểm tra bổ sung chuyển đổi
môn học: Giáo viên bộ môn tổ chức cho học sinh kiểm tra và nhập điểm trên hệ thống.
Điều 13. Trách nhiệm của giáo viên
coi kiểm tra và các thành viên khác trong Ban coi kiểm tra
- Giáo viên coi kiểm tra không được sử dụng
điện thoại di động trong khi làm nhiệm vụ; không được giúp đỡ học sinh làm bài kiểm tra dưới bất kỳ hình thức
nào; không được làm việc riêng, không hút thuốc lá, uống bia rượu; phải có mặt đúng giờ và thực hiện nghiệp vụ
coi kiểm tra theo quy định.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu
có tình huống bất thường, giáo viên thông báo ngay cho lãnh đạo trực buổi kiểm tra biết để xử lý.
- Lãnh đạo phụ trách buổi kiểm tra: điều
hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của Hội đồng trong suốt buổi kiểm tra. Quy định phương án đánh số
báo danh, phân công giáo viên coi kiểm tra, giao đề kiểm tra, nhận bài kiểm tra sau khi hết giờ làm bài, xử lý
các vấn đề xảy ra theo đúng quy chế.
- Nhân viên y tế: có mặt thường xuyên trong
suốt buổi kiểm tra tại phòng y tế của trường để xử lý các trường hợp đau ốm đột xuất
CHƯƠNG III
CÔNG TÁC COI KIỂM
TRA
Điều 14. Hội đồng coi kiểm tra tập
trung
- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội
đồng coi kiểm tra tập trung trước ngày kiểm tra 7 ngày.
- Chủ tịch Hội đồng kiểm tra điều hành và
chịu trách nhiện toàn bộ công việc của Hội đồng.
- Các thành viên của Hội đồng chịu trách
nhiệm thực hiện theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.
- Kiểm tra tập trung nhằm mục đích:
+ Đảm
bảo tính công bằng trong việc đánh giá năng lực học tập của học sinh. Kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức dạy
học và giáo dục của nhà trường, qua đó đánh giá đúng thực chất năng lực, trình độ của mỗi học sinh và hiệu quả
giảng dạy của giáoviên.
+ Tổ
chức kiểm tra, đánh giá tại lớp và các đợt kiểm tra tập trung phải đảm bảo yêu cầu: nghiêm túc, an toàn, công
bằng, chính xác, đánh giá đúng trình độ học sinh, phản ánh đúng chất lượng giảng dạy của giáoviên.
+ Quy
chế là cơ sở để lãnh đạo nhà trường tổ chức thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của viên chức quản lý, giáo viên. Qua đó điều chỉnh công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành của lãnh đạo
trường nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên bộmôn.
Điều 3. Căn cứ để xây dựng quy chế
-
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông và Thông tư số
13/2022/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ GDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Chương trình giáo dục phổ
thông 2018;
-
Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấphọc;
-
Thông tư số 22/2021/TT-BGD ngày 20/7/2021 của Bộ GDĐT quy định về đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh
THPT;
- Công
văn số 2010/SGDĐT-GDTrH ngày 25/08/2022 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông;
-
Công văn số 2111/SGDĐT-GDTrH ngày 08/8/2024 của Sở GDĐTvề việc hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2024-2025;
-
Công văn số 2307/SGDĐT-GDTrH ngày 28/8/2024 của Sở GDĐTvề việc hướng dẫn tổ
chức kiểm tra, đánh giá học sinh trung học từ năm học 2024-2025;
-
Công văn số 2347/SGDĐT-QLCLGD-GDTX ngày 30/8/2024 của Sở GDĐTvề việc hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng năm học 2024-2025;
- Công văn 68/BGDĐT-GDTrH ngày 06
tháng 01 năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập cấp
THPT.
- Kế
hoạch số 137/KH-THPTVG ngày 26/8/2024 của Trường THPT Võ Giữ về việc ban hành kế hoạch giáo dục năm học
2024-2025.
Chương IV
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Điều 4. Ngày kiểm tra, môn kiểm
tra
- Căn cứ Kế hoạch kiểm tra, đánh giá; Kế
hoạch giảng dạy, giáo viên bộ môn tổ chức kiểm tra đánh giá thường xuyên và địnhkỳ.
- Căn cứ công văn chỉ đạo của Sở GDĐT, Kế
hoạch giáo dục năm học, Kế hoạch kiểm tra, đánh giá học sinh, Hiệu trưởng nhà trường ấn định thời gian, môn kiểm
tra và hình thức kiểm tra trong các đợt kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo hình thức tậptrung và thời gian
chuyển đổi các môn học phải diễn ra trước thời gian kiểm tra đánh giá định kì.
- Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn
thông báo kế hoạch và lịch kiểm tra đến họcsinh.
Điều 5. Thành lập Hội đồng coi kiểm
tra tập trung và Hội đồng chấm kiểm tra tập trung
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban in
sao đề kiểm tra; Hội đồng coi kiểm tra; Hội đồng chấm kiểm tra tập trung và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên trong hội đồng. Thành viên hội đồng gồm: Chủ tịch hội đồng, Phó chủ tịch hội đồng và các thành viên
phụ trách công việc trong các kỳ kiểm tra tập trung. Cụthể:
1. Chủ tịch Hộiđồng
Là Hiệu trưởng, chịu trách nhiệm chung
về:
- Ban hành quyết định thành lập Hội đồng
coi kiểm tra tậptrung;
- Duyệt lịch kiểm tra tậptrung; kiểm tra
chuyển đổi môn học.
- Kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy
chế ra đề, ma trận đề, hướng dẫn chấm; trực tiếp chỉ đạo các buổi kiểmtra;
- Phân công giám thị coi kiểm tra trong
từng ngày kiểm tra; phân công giám khảo chấm bài kiểmtra;
- Thành lập Ban in sao đề kiểmtra;
- Duyệt đề kiểm tra trước khi chuyển về bộ
phận văn phòng insao.
- Chịu trách nhiệm sắp xếp, ổn định cơ sở
vật chất đảm bảo cho công tác kiểm tra; điều động học sinh trong các ngày kiểm tra; bố trí các phòng kiểm tra an
toàn;
- Điều hành bộ phận bảo vệ đảm bảo an ninh
trật tự cho các kỳ kiểm tra tậptrung;
- Điều hành bộ phận phục vụ đảm bảo vệ sinh
các phònghọc;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy chế coi kiểm tra củagiáo
viên, xử lý học sinh vi phạm quy chế kiểm
tra.
2. Phó Chủ tịch
Hộiđồng
Là Phó Hiệu trưởng chuyên môn trực tiếp tổ
chức điều động các hoạt động kiểm tra theo quy chế:
- Cùng với Hiệu trưởng, chịu trách nhiệm
duyệt đề kiểm tra trước khi chuyển về bộ phận văn phòng insao;
- Đánh mật mã các bài kiểmtra;
- Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Quychế;
- Nhận đề kiểm tra từ các giáo viên được
phân công ra đề, quản lý đề kiểm tra trong thời gian nhận. Tổ chức in sao, bảo mật, phân phối đề kiểm tra tập
trung đến Chủ tịch hội đồng coi kiểm tra vào đầu mỗi buổi kiểm tra; giao nhận bài kiểm tra cho bộ phận chấm; tổ
chức chấm phúc khảo, tổ chức kiểm tra bổ sung, quản lý điểm số theo đúng quyđịnh;
- Thông báo lịch kiểmtra đến GVCN;
- Tham mưu cho Hiệu trưởng về lịch kiểm tra
phù hợp với quy định chuyên môn và kế hoạch năm học củatrường;
-
Tổchức,điềuhànhvàxửlýtìnhhuốngbấtthườngtrongcácbuổikiểm
tra;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy chế coi kiểm tra củagiáo
viên, xử lý học sinh vi phạm quy chế kiểm
tra.
3. Thư ký Hộiđồng
- Chịu trách nhiệm chuẩn bị các loại hồ sơ,
các biên bản, bảng biểu cần thiết.
-
Nhậnbàikiểmtra,điềuhànhviệccắtphách,đánhmậtmãcácbàikiểmtra.
-
BàngiaobàichấmchogiámkhảotheoQuyếtđịnhcủaChủtịchHội đồng.
- Tổng hợp các loại biên bản của
Hộiđồng.
4. Tổ trưởng
chuyênmôn
- Chịu trách nhiệm thống nhất ma trận đề,
nội dung ôn tập theo đúng hướng dẫn của Sở GDĐT cho tất cả các bài kiểm tra.
- Tham mưu cho hiệu trưởng trong việc chọn
đề kiểm tra tập trung.
5. Giáo viên bộmôn
- Chịu trách nhiệm Chịu trách nhiệm ra đề
kiểm tra (khi được phân công); hướng dẫn chấm theo ma trận thống nhất của tổ chuyên môn; Chịu trách nhiệm về tính
chính xác của nội dung đề kiểm tra, hướng dẫn chấm phù hợp với ma trận đã thống nhất và bảo mật đề
kiểmtra.
- Tham gia họp thống nhất hướng dẫn chấm;
ký nhận, trả bài kiểm tra; nắm vững quy định về quy trình, cách chấm, cách làm trònđiểm.
- Chấm bài theo đúng hướng dẫn chấm đúng
thời gian quy định; nộp bài cho văn phòng, nhập điểm đúng quyđịnh.
6. Giáo viên coi
kiểm tra tập trung
- Nắm vững nghiệp vụ, thái độ coi kiểm tra
nghiêm túc, đúng giờ, đúng buổi phâncông.
- Thực hiện tốt theo công việc được phân
công của chủ tịch hội đồng.
8. Văn phòng
- Chịu trách nhiệm chuẩn
bị giấy làm bài, giấy nháp, hồ sơphòng thi và các văn phòng phẩm khác phục vụ cho kỳ kiểm tra tậptrung.
- Lưu trữ bài kiểm tra theo quy
định.
Điều 6. Xử lý các tình huống phát
sinh ngoài quy chế
Hiệu trưởng triệu tập các thành viên liên
quan, chỉ đạo xử lý các tình huống phát sinh ngoài quy chế.
CHƯƠNG V
CÔNG TÁC RA ĐỀ KIỂM
TRA
pan>
Điều 15. Hội đồng giám sát kiểm tra
tập trung trực tuyến (nếu có)
- Hiệu trưởng thành lập tổ kỹ thuật để tư
vấn và hỗ trợ việc kiểm tra trực tuyến, xử lý những tình huống khách quan.
- Thư ký Hội đồng, Thanh tra nhân dân thực
hiện việc giám sát theo yêu cầu của Hiệu trưởng và báo cáo cho Hiệu trưởng những tình huống phức tạp cần xử
lý.
- Giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm
tiếp nhận và phản hồi những thông tin bất thường trong qúa trình kiểm tra và báo về cho Hiệu trưởng để xin ý kiến
xử lý.
CHƯƠNG VI
CHẤM KIỂM TRA VÀ PHÚC
KHẢO
Điều 16. Hội đồng chấm kiểm tra tập
trung
- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội
đồng, cơ cấu Hội đồng và phân công chấm bài kiểm tra.
- Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng thực hiện chức năng theo quy định.
Điều 17. Công tác làm phách, ráp
phách bài kiểm tra tập trung
1. Công tác làm mật mã, cắt phách:
- Đảm bảo tính bảo mật. Thực hiện ngay sau
khi kết thúc giờ kiểm tra dưới sự điều hành của Phó Hiệu trưởng.
- Phần đầu phách được Phó Hiệu trưởng bảo
quản đúng quy định.
- Phần thân các bài kiểm tra được bàn giao
cho giáo viên chấm theo phân công của nhà trường (thực hiện biên bản ký nhận, trả bài kiểm tra).
2. Công tác nhập điểm, ráp phách:
- Sau khi chấm bài kiểm tra xong, giáo viên
tiến hàh nhập điểm lên hệ thống vnEdu theo kế hoạch.
- Bộ phận ráp phách thực hiện nhiệm vụ theo
kế hoạch.
- Giáo viên bộ môn nhập điểm trên hệ thống
và đảm bảo tính chính xác cảu điểm số khi nhập.
Điều 18. Chấm, trả bài kiểm
tra
1. Bài kiểm tra thường xuyên (trừ bài kiểm
tra định kỳ):
Giáo viên bộ môn chịu trách nhiệm chấm theo
Hướng dẫn chấm đã thống nhất. Bài kiểm tra phải được chấm, trả, sửa chính xác, đúng thời gian quy định (chậm nhất
5 ngày tính từ ngày kiểm tra) được thể hiện qua sổ ghi đầu bài. Học sinh lưu giữ bài kiểm tra của mình.
2. Bài kiểm tra định kỳ:
- Giáo viên chấm phải dự họp thống nhất
biểu điểm ngay sau buổi kiểm tra. Biên bản họp tổ thống nhẩt hướng dẫn chấm phải thực hiện đúng theo Hướng dẫn
chấm của tổ chuyên môn, có chữ ký của Phó Hiệu trưởng chuyên môn.
- Giáo viên ký tên, khóa bài.
- Ghi điểm: Rõ ràng bằng bút đỏ. Ghi điểm
bằng số và chữ số, đảm bảo nguyên tác làm tròn số theo Thông tư số 22/2021/TT-BGD ngày 20/7/2021 của Bộ GDĐT. Ví
dụ: 7,0 (bảy điểm), 8,5 (tám điểm rưỡi), 8,25 làm tròn thành 8,3 (tám điểm ba).
- Nếu bài kiểm tra có điều chỉnh điểm: Gạch
điểm sai, ghi lại điểm đúng, giáo viên sửa điểm ký tên và ghi họ tên.
- Khi trả bài kiểm tra: Phải xếp theo đúng
thứ tự để tránh xếp nhầm phách. Bài kiểm tra có điều chỉnh điểm thì xếp lên phía trên cùng của xấp bài kiểm
tra.
3. Bài kiểm tra lại: Phó Hiệu trưởng phân
công giáo viên chấm 02 vòng độc lập
Điều 19. Kiểm tra bổ sung, phúc
khảo bài kiểm tra, kiểm tra lại.
- Kiểm tra bổ sung đối với học sinh vắng có lý do chính đáng, GVCN phối hợp GVBM lập danh sách và đề nghị cho
kiểm tra bổ sung sau khi kiểm tra. Đề kiểm tra là đề dự bị.
- Chủ tịch Hội đồng coi kiểm tra phân công giáo viên coi và chấm bài kiểm tra bổ sung.
- Phó Hiệu trưởng phân công giáo viên chấm
phúc khảo bài kiểm tra, kiểm tra lại. Mỗi bài có 2 giám khảo chấm công khai.
- Biên bản chấm lại bài kiểm tra học kỳ nộp
về Hiệu trưởng trước ngày họp Hội đồng xét duyệt duyệt chỉnh sửa điểm một ngày.
- Chỉ được sửa chữa, điều chỉnh điểm số khi
có sự đồng ý của Hiệu trưởng.
- Kiểm tra bổ sung đối với học sinh chuyển
trường, có nguyện vọng đổi các môn học tự chọn và chuyên đề học tập được qui định như sau:
+ Học sinh có nguyện vọng và được nhà
trường chấp thuận cho chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập phải có bản cam kết tự bổ sung kiến
thức, kỹ năng của chương trình môn học mới, cụm chuyên đề học tập mới ở lớp học trước đó (có xác nhận đồng ý và
cam kết của cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ) để đủ năng lực học tiếp môn học mới, cụm chuyên đề học tập mới ở
lớp học tiếp theo.
+ Giáo viên trục tiếp giảng dạy trên
lớp có các giải pháp phù hợp hỗ trợ học sinh bổ sung kiến thức, kỹ năng của môn học mới, cụm chuyên đề học tập
mới; tổ chức kiểm tra, đánh giá việc tự bổ sung kiến thức, kỹ năng của học sinh theo nội dung, yêu cầu cần đạt
quy định trong chương trình môn học để bảo đảm cho học sinh có đủ năng lực học tiếp môn học mới, cụm chuyên đề
học tập mới ở lớp học tiếp theo.
CHƯƠNG VII
CÔNG BỐ KẾT QUẢ, LƯU TRỮ BÀI KIỂM
TRA VÀ QUẢN LÝ ĐIỂM
Điều 20. Công bố kết quả kiểm
tra
- Đối với bài kiểm tra thường xuyên thực hiện kiểm tra và báo điểm, sửa bài cho học sinh chậm nhất
1 tuần sau khi kiểm tra.
- Đối với bài kiểm tra định kỳ, kiểm tra tập trung chậm nhất 5 ngày sau khi kiểm tra phải nộp bài chấm về văn
phòng. Nhà trường tổ chức ráp phách, giáo viên nhập điểm và rã bài ra lớp, tiến hành công bố điểm và sửa bài cho
học sinh trong vòng 3 ngày, kể từ ngày nộp bài kiểm tra.
Điều 21. Lưu trữ bài kiểm
tra
-Đối với bài kiểm tra thường xuyên, học sinh lưu trữ.
- Đối với bài kiểm tra định kỳ, lưu trữ hết khóa.
- Đối với bài kiểm tra trực tuyến, lưu trữ trên phần mềm theo quy định.
Điều 22. Quản lý
điểm
- Điểm kiểm tra thường xuyên, giáo viên bộ môn nhập điểm vào sổ điểm điện tử do phó hiệu trưởng chuyên môn quản
lý.
- Điểm số trong sổ điểm điện tử phải đầy đủ các cột điểm theo quy định hiện hành.
- Việc điều chỉnh những sai sót phải có ý kiến của Hiệu trưởng.
- Bộ phận văn phòng được phân công quản lý sổ điểm điện tử trên phần mềm, trên ổ cứng bên ngoài để lưu các cột
kiểm tra theo từng thời điểm.
CHƯƠNG
VIII
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MÔN
HỌC
Điều 23. Hình thức kiểm tra, đánh
giá
- Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học như: Giáo dục thể chất, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa
phương, Hoạt động trải nghiệm, hướngnghiệp.
Kết
quả đánh giá: Đạt/Chưa đạt.
- Đánh
giá bằng điểm số kết hợp với nhận xét đối với các môn cònlại.
Kết
quả đánh giá: Bằng điểm số theo thang điểm 10 (điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số
thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số); việc nhận xét thực hiện trong quá trình giáo dục và nhận xét ở một vài
trường hợp đặc biệt.
Điều 24. Kiểm tra, đánh giá thường
xuyên
- Đánh giá thường xuyên được thực hiện
thông qua: hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm họctập.
- Đối với một môn học, mỗi
học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần,trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy
học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh (vnEdu),
cụthể:
+ Môn học có từ trên 35 tiết trở xuống/học
kỳ/năm học: 2 ĐĐGtx;
+ Môn học có từ trên 35 tiết đến 70
tiết/họckỳ/nămhọc: 3 ĐĐGtx;
+ Môn học có từ trên 70 tiết/họckỳ/nămhọc:
4ĐĐGtx;
+ Môn Giáo dục thể chất, Nội dung giáo dục
địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp/họckỳ/nămhọc: 2ĐĐGtx.
- Đối với cụm chuyên đề
học tập của môn học, mỗi học sinh được kiểmtra,đánh giá theo từng chuyên đề học tập, trong đó chọn kết quả của 01
(một) lần kiểmtra,đánhgiálàmkếtquảđánhgiácủacụmchuyênđềhọctập.Kếtquảđánh giá của cụm chuyên đề học tập của môn
học được tính là kết quả của 01 (một) lần đánh giá thường xuyên của môn học đó và ghi vào sổ theo dõi và đánh giá
học sinh (theo lớp học) để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9
Thông tư 22/2021.
Cụ thể:
Mỗihọcsinhlựachọn3cụmchuyênđềthuộc3mônhọcvớitổngthờilượng
105 tiết/năm học. Mỗi môn học có 3 chuyên đề, mỗi chuyên đề từ 10-15 tiết (tổng thời lượng là 35 tiết/năm). Kết
thúc mỗi chuyên đề giáo viên bộ môn tổ chức kiểm tra đánh giá thường xuyên 01 (một) lần, ghi kết quả kiểm tra vào
Sổtheodõiđánhgiáhọcsinh(KhôngnhậpvàophầnmềmvnEdu.vn).Saukhi hoàn thành chuyên đề học tập của môn
học (cụ thể là ở HK2), giáo viên chọn kết quả của 01 (một) lần kiểm tra, đánh giá làm kết quả đánh giá
thường xuyên của chuyên đề học tập đó và nhập vào phần mềmvnEdu.
Lưu ý: Cột
điểm kiểm tra thường xuyên của chuyên đề học tập là độc lập với các cột điểm kiểm tra thường xuyên của môn học
đó. Cụ thể số cộtđiểm kiểm tra thường xuyên của các môn học có chuyên đề tự chọn là:
- Môn học có từ 35 tiết trở xuống/
họckỳ/nămhọc: 2 ĐĐGtx. Nếucó chuyên đề tự chọn thì ở học kỳ II là 3
ĐĐGtx;
- Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/
họckỳ/nămhọc: 3 ĐĐGtx. Nếucó chuyên đề tự chọn thì ở học kỳ II là 4
ĐĐGtx;
- Môn học có từ trên 70 tiết/ họckỳ/nămhọc:
4 ĐĐGtx. Nếucó chuyên đề tự chọn thì ở học kỳ II là 5 ĐĐGtx;
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét
(không bao gồm cụm chuyên đề học tập), mỗi học kì chọn 02 (hai)lần.
Điều 25.
Kiểm tra, đánh giá định kỳ
- Kiểm tra,
đánh giá định kì (không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập), gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra,
đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học
tập. Trong mỗi học kì, mỗi môn học có 01 (một) lần đánh giá giữa kì (sau đây viết tắt là ĐĐGgk) và 01 (một) lần
đánh giá cuối kì (sau đây viết tắt là ĐĐGck).
- Tổ chức
kiểm tra chung đối với các bài kiểm tra định kỳ cho các môn bắt buộc và tự chọn: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Vật
lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí , Tin học, Công Nghệ và GDKT&PL; các môn còn lại: GDTC, GDQPAN , GDĐP,
HĐTN&HN kiểm tra theo lớp và theo đặc thù mônhọc.
- Thời gian
làm bài kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ (trên giấy hoặc trên máy tính) nhưsau:
+ Toán, Ngữ
Văn: 90 phút;
+ Tiếng Anh,
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp: 60 phút;
+ Lịch sử,
Địa lý, GDKT&PL, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, GDQPAN: 45 phút.
+ Giáo dục
thể chất, Nội dung giáo dục địa phương: 45 phút.
- Đề kiểm
tra phải được xây dựng theo ma trận, đặc tả câu hỏi tự luận, trắc nghiệm khách quan hoặc trắc nghiệm khách quan
kết hợp với tự luận cần biên soạn theo yêu cầu cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáodụctheo tinh thần
tập huấn ngày 31/7 và ngày 01/8/2023 tại Công văn số 1832/SGDĐTGDTrH ngày 21/7/2023 của Sở GDĐT về việc tập huấn
về kiểm tra, đánh giá theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.
Lưu
ý:
+
Đối với môn Tiếng Anh, không tổ chức kiểm tra kỹ năng nói bài kiểm tra, đánh giá giữa kỳ.
+ Đối với
môn học Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp(105 tiết), giáo viên dạy chuyên đề chịu trách nhiệm về việc tổ chức
đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ và nhập đánh giá vào Sổ theo dõi và đánh giá học sinh và trên hệ thống
vnEdu.
- Căn cứ vào
chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục; mức độ phát triển năng
lực của học sinh, mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục,
nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra, đánh giá đảm bảo sự
phù hợp với đối tượng họcsinh.
- Việc biên
soạn đề kiểm tra phải theo quy trình biên soạn đề, mỗi môn học phải có tối thiểu 02 bộ đề kiểm tra, có hướng dẫn
chấm chi tiết và biểu điểm; Hiệu trưởngtổ chức bốc thăm chọn đề chính thức và đề dự bị; việc in sao đề kiểm tra
phải đảm bảo tính bảomật.
CHƯƠNG IX
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN VÀ HỌC
TẬP
Điều 26: Đánh giá học sinh được miễn học
môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật, phần thực hành môn giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN)
1.Đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh
1.1. Căn cứ và tổ chức đánh giá kết quả èn
luyện của học sinh
- Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học
quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học
trong Chương trình giáo dục phổ thông.
- Giáo viên môn học nhận xét, đánh giá kết
quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập môn
học.
- Giáo viên chủ nhiệm theo dõi quá trình
rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi của cha
mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự
nhận xét; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của họcsinh.
1.2. Kết quả rèn luyện của học sinh trong
từng học kỳ và cả năm học
Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng
học kỳ và cả năm họcđược đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. Cụthể:
Kếtquả rèn luyện
củahọc sinh trong từng họckì
|
Mức Tốt
|
Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt
về phẩm chất được quy địnhtrong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi
bật.
|
Mức Khá
|
Đáp ứng yêu cầu cần đạt về
phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiệnnổi bật nhưng chưa
đạt được mức Tốt.
|
Mức Đạt
|
Đáp ứng yêu cầu cần đạt về
phẩm chất được quy địnhtrong Chương trình giáo dục phổ thông.
|
Mức
Chưa đạt
|
Chưa đáp ứng được yêu cầu
cần đạt về phẩm chất đượcquy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
|
Kết quả rèn luyện
của
học
sinhcả
năm học
|
Mức Tốt
|
Học kì II mức Tốt, học kì I
từ mức Khá trở lên.
|
Mức Khá
|
Một trong các trường hợp
sau đây:
-
Học kì II mức Khá, học
kì I từ mức Đạt trởlên;
-
Học kì II mức Đạt, học
kì I mứcTốt;
-
Học kì II mức Tốt, học
kì I mức Đạt hoặc Chưađạt.
|
Mức Đạt
|
Một trong các trường hợp
sau đây:
-
Học kì II mức Đạt, học
kì I mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt;
-
Học kì II mức Khá, học
kì I mức Chưađạt.
|
Mức
Chưa đạt
|
Các trường hợp còn
lại.
|
2. Đánh giá kết quả học tập của học
sinh
2.1. Kết quả học tập của học sinh theo
môn học
a) Đối với môn học đánh giá bằng nhận
xét
- Trong một học kì, kết quả học tập của
mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưađạt.
+ Mức Đạt: có đủ số lần kiểm tra, đánh
giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mứcĐạt.
+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn
lại.
- Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn
học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưađạt.
+ Mức Đạt: Kết quả học tập học kì II
được đánh giá mức Đạt.
+ Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kì
II được đánh giá mức Chưa đạt.
b)
Đốivớimônhọcđánhgiábằngnhậnxétkếthợpđánhgiábằngđiểmsố
-
Điểmtrungbìnhmônhọckì(sauđâyviếttắtlàĐTBmhk)đốivớimỗimôn học được tính như sau:
2.2. Kết quả học tập trong từng học kì, cả
nămhọc:
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết
hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn
được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng
học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưađạt.
Mức Tốt
|
-
Tất cả các môn học đánh
giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
-
Tất cả các môn học đánh
giá bằng nhận xét kết hợp đánh giábằngđiểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó
có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.
|
Mức Khá
|
-
Tất cả các môn học đánh
giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
-
Tất cả các môn học đánh
giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong
đó có ít nhất 06 môn học có, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trởlên.
|
Mức Đạt
|
-
Có nhiều nhất 01 (một)
môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưađạt.
-
Có ít nhất 06 (sáu) môn
học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở
lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5điểm.
|
Mức
Chưa đạt
|
Các trường hợp còn
lại.
|
2.3.
Điều chỉnh mức đánh giá kết quả họctập
Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 (hai) mức trở lên so với mức đánh giá
quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 (một) môn học thì mức đánh
giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.
CHƯƠNG X
SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Điều 27. Được lên lớp, đánh giá lại
trong kì nghỉ hè, không được lên lớp
1.1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây
thì được lên lớp hoặc đượccông nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ
thông:
a) Kết quả rèn luyện cả năm học bao gồm kết
quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè) được đánh giá mức Đạt trởlên.
b) Kết quả học tập cả năm học (bao gồm kết
quả đánh giá lại các môn học) được đánh giá mức Đạt trởlên.
c) Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm
học (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ
học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục).
1.2. Trường hợp học sinh phải rèn luyện
trong kì nghỉhè:
- Học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học
được đánh giá mức Chưađạt.
- Hình thức rèn luyện trong kì nghỉ hè do
Hiệu trưởng quyđịnh.
- Căn cứ vào hình thức rèn luyện trong kì
nghỉ hè, giáo viên chủ nhiệm giao nhiệm vụ rèn luyện trong kì nghỉ hè cho học sinh và thông báo đến cha mẹ
họcsinh.
- Cuối kì nghỉ hè, học sinh có báo cáo về
quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ rèn luyện có chữ kí xác nhận của cha mẹ học sinh. Nếu học sinh hoàn thành
thì giáo viên chủ nhiệm xác nhận đã hoàn thành và đề nghị Hiệu trưởng cho đánh giá lại kết quả rèn luyện cả năm
học của họcsinh.
- Kết quả đánh giá lại được sử dụng thay
thế cho kết quả rèn luyện cả năm học để xét lênlớp.
1.3. Trường hợp học sinh phải kiểm tra,
đánh giá lại trong kỳ nghỉhè
- Học sinh chưa đủ điều kiện được lên lớp
nhưng có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá từ mức Đạt trở lên, kết quả học tập cả năm học được đánh giá
mức Chưa đạt thì được đánh giá lại kết quả học tập các môn học được đánh giá mức Chưa đạt (đối với môn học đánh
giá bằng nhận xét) và các môn học có ĐTBmcn dưới 5,0 điểm (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh
giá bằng điểmsố).
- Kết quả đánh giá lại của môn học nào được
sử dụng thay thế cho kết quả học tập cả năm học của môn học đó để xét lênlớp.
- Học sinh không đáp ứng yêu cầu quy định
tại khoản 1 Điều này thì không được lên lớp hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học
phổthông.
CHƯƠNG XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Trách nhiệm của Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng
- Triển khai đến toàn thể viên chức quản
lý, giáo viên, nhân viên quy chếnày.
Tổ chức thực hiện, thường xuyên kiểm tra
việc thực hiện quy chế của viên chức quản lý, giáo viên, nhân viên. Điều chỉnh kịp thời để quy chế phù hợp với
quy định của cấp trên và thực tiễn tại nhàtrường.
Điều 29.
Trách nhiệm của tổ trưởng chuyên môn
Hướng dẫn
giáo viên trong tổ nghiêm túc thực hiện nội dung đã được quy định trong quy chế này. Trong quá trình thực hiện,
kịp thời góp ý các nội dung chưa phù hợp để Hiệu trưởng xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung.
Điều 30. Trách
nhiệm của viên chức quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Viên chức quản lý, giáo viên, nhân viên và
học sinh căn cứ nhiệm vụ được phân công nghiêm túc thực hiện nội dung quy định trong quy chế này.
Điều 31.
Khen thưởng và kỷ luật
-
Khenthưởng:
+ Đối với
Lãnh đạo trường, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt quy chế sẽ được đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng khen
thưởng.
+ Đối với học sinh, thực hiện tốt quy chế,
kết quả đánh giá học tập và rèn luyện tốt sẽ được Hiệu trưởng khen thưởng giấy khen, hiện vật theo học kỳ, năm
học.
* Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Xuất
sắc" đối với những học sinh có đủ các điều kiện sau đây:
+ Kết quả rèn luyện cả năm học được đánh
giá mức Tốt,
+ Kết quả học tập cả năm học được đánh giá
mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn
đạt từ 9,0 điểm trở lên.
- Khen thưởng danh hiệu "Học sinh
Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm
học được đánh giá mứcTốt.
Ngoài ra Hiệu trưởng khen thưởng học sinh
có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học.
- Xử lý vi phạm
+ Đối với lãnh đạo trường, giáo viên, nhân
viên tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị phê bình, nhắc nhở hoặc kỷ luật.
+ Đối với học sinh nếu vi phạm quy chế thi
sẽ bị lập biên bản xử lý kỷ luật. Thông báo cho cha (mẹ) học sinh, cho điểm không (0) đối với môn vi phạm, xếp
hạnh kiểm Chưa đạttrong học kỳ có xảy ra vi phạm quy chếthi.
CHƯƠNG XII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Điều khoản thi
hành
- Quy chế này được phổ biến đến toàn thể
đội ngũ lãnh đạo trường, giáo viên, nhân viên và học sinh Trường THPT Võ Giữ.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có gì
vướng mắc, chưa phù hợp với thực tế Hội đồng sư phạm nhà trường báo cáo Hiệu trưởng xem xét bổsung.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ban hành Quyếtđịnh./.