SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT VÕ
GIỮ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số…./TBTS-VG Ân
Mỹ, ngày 01tháng 06năm 2017
THÔNG BÁO TUYỂN SINH
Vào
lớp 10 năm học 2017 - 2018
Căn cứ Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theoThông tư số
11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 18/2014/TT-BGDĐT ngày
26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về “Bổ sung vào điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh
trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông”;
Căn cứ Quyết định số 1253/QĐ-UBND ngày 10/4/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch Tổ chức xét tốt nghiệp
THCS năm học 2016-2017 và Tổ chức tuyển sinh vào lớp 1, lớp 6, lớp 10 THPT năm học 2017-2018 tại tỉnh Bình Định,
Căn cứ các Công văn 607/SGDĐT-KT&QLCLGD ngày 11/4/2017; 714/GDĐT-KT&QLCLGD ngày 24/7/2017 về việc tuyển
sinh vào lớp 10 THPT năm học 2017-2018.
Trường THPT Võ Giữ thông báo tuyểnsinh vào lớp 10 THPT năm học 2017-2018 như sau:
A. QUY ĐỊNH CHUNG
I. Hình thức tuyển sinh (Hệ công lập):
- Thi tuyển.
- Kết quả tuyển sinh chỉ được công bố chính thức sau khi được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
II. Đối tượng, hồ sơ dự tuyển và điều kiện dự tuyển
1. Đối tượng: là người đã tốt nghiệp THCS.
2. Độ tuổi:
a) Đối với thí sinh tốt nghiệp THCS trong năm học liền kề với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10:
- Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi.
- Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy
định thì tuổi lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
- Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở
nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3 tuổi so với tuổi quy định. b) Đối với thí sinh tự do đã
tốt nghiệp THCS ở những năm trước:
Tuổi của học sinh vào học lớp 10 được phép cao hơn không quá 2 tuổi so với tuổi quy định.
3. Hồ sơ dự tuyển:
a) Đơn xin dự tuyển (theo mẫu thống nhất do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định)
b) Bản sao giấy khai sinh hợp lệ;
c) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học cơ sở tạm thời
hoặc bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở;
d) Bản chính học bạ (cấp THCS);
e) Giấy xác nhận thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích do cơ quan có thẩm
quyền cấp;
f) Giấy xác nhận do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (đối với người học đã tốt nghiệp
trung học cơ sở từ những năm học trước) không trong thời gian thi hành án phạt tù; cải tạo không giam giữ hoặc vi
phạm pháp luật;
g) Hai ảnh cỡ 3cm x 4cm (kiểu ảnh chứng minh nhân dân), loại ảnh màu có thời gian chụp không quá 01
năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
4. Điều kiện dự tuyển:
Học sinh trong độ tuổi quy định tại mục A.II.2, có đủ hồ sơ hợp lệ tại mục A. II.3.
III. Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên, khuyến khích:
1. Tuyển thẳng.
a) Đối tượng
Tuyển thẳng vào trung học phổ thông các đối tượng sau đây:
- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú;
- Học sinh là người dân tộc thiểu số;
- Học sinh khuyết tật;
- Học sinh đạt giải cấp quốc gia trở lên về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành
cho học sinh trung học.
b) Hồ sơ tuyển thẳng
Hồ sơ tuyển thẳng của học sinh gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn xin tuyển thẳng của học sinh;
- Bản sao giấy khai sinh hợp lệ;
- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học cơ sở tạm thời hoặc bản sao bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở;
- Bản chính học bạ (cấp THCS);
- Giấy xác nhận do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (đối với người học đã tốt nghiệp trung học cơ sở từ
những năm học trước) không trong thời gian thi hành án phạt tù; cải tạo không giam giữ hoặc vi phạm pháp luật;
- Các loại giấy tờ chứng minh đối tượng tuyển thẳng tương ứng:
+ Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú: Căn cứ vào Học bạ.
+ Học sinh là người dân tộc rất ít người: Căn cứ vào Giấy khai sinh.
+ Học sinh khuyết tật: Bản sao (có chứng thực) Giấy xác nhận khuyết tật do UBND cấp xã, phường, thị trấn cấp
(theo mẫu 07 phụ lục kèm theo của Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28/12/2012).
+ Học sinh đạt giải Quốc gia: Căn cứ Bản sao (có chứng thực) Giấy chứng nhận đạt giải tương ứng.
- Căn cứ điều kiện tuyển thẳng, Hội đồng tuyển sinh của trường THPT họp xét, và lập Danh sách
đề nghị tuyển thẳng (02 bản) kèm theo Biên bản xét tuyển thẳng.
c) Thời gian thu nhận hồ sơ:
Hồ sơ tuyển thẳng của học sinh, Danh sách đề nghị tuyển thẳng và Biên bản các trường gửi về Sở Giáo dục và Đào
tạo (Phòng KT&QLCLGD nhận) trước ít nhất 02 ngày so với thời gian chuyển dữ liệu đăng ký dự thi của các thí
sinh.
2. Chế độ ưu tiên.
a) Cộng 3 điểm cho một trong các đối tượng:
- Con liệt sĩ; con thương binh mất sức lao động 81% trở lên; con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên; con của
người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người
hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;
- Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt động cách mạng trước ngày
01/01/1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
b) Cộng 2 điểm cho một trong các đối tượng:
Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh
mất sức lao động dưới 81%; con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người
hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy
giảm khả năng lao động dưới 81%”.
c) Cộng 1 điểm cho một trong các đối tượng:
Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là các địa phương có trong Danh mục các xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc
vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc còn hiệu lực thi hành. Cụ thể:
- Xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 theo Quyết định
số 204/QĐ-TTg ngày 01/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã
an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 năm 2016.
- Thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi vào diện đầu tư của chương trình 135 theo Quyết định
số 75/QĐ-UBDT ngày 29/02/2016.
- Thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT
ngày 19/9/2013 và Quyết định số 601/QĐ-UBDT ngày 29/10/2015 về công nhận, bổ sung, điều chỉnh thôn đặc biệt khó
khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc.
- Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định số 131/QĐ-TTg
ngày 25/1/2017của Thủ tướng Chính phủ.
3. Chế độ khuyến khích.
a) Đạt giải cá nhân trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh các bộ môn văn hoá:
Giải nhất: cộng 2,0 điểm; giải nhì: cộng 1,5 điểm; giải ba:
cộng 1,0 điểm;
b) Đạt giải cá nhân cấp tỉnh do ngành giáo dục và đào
tạo phối hợp với các ngành tổ chức ở cấp trung học cơ sở trong các kỳ thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao
giáo dục quốc phòng; thi viết thư quốc tế; thi thí nghiệm thực hành một trong các bộ môn vật lí, hoá học, sinh
học; thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.
Giải nhất hoặc huy chương vàng: cộng 2,0 điểm; giải nhì hoặc huy chương bạc:
cộng 1,5 điểm; giải ba hoặc huy chương đồng: cộng 1,0 điểm;
c) Học sinh được cấp chứng nhận nghềphổ thông trong kỳ thi do sở giáo
dục và đào tạo tổ chức ở cấp trung học cơ sở:
Loại giỏi: cộng 1,5 điểm; loại khá: cộng 1,0 điểm; loại trung
bình: cộng 0,5 điểm.
Chú ý:
* Những học sinh đoạt nhiều giải khác nhau trong các cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của
loại giải cao nhất.
* Điểm cộng thêm tối đa cho các đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên, chế độ khuyến khích được quy định
cụ thể theo từng hình thức tuyển sinh như sau:
+ Hình thức xét tuyển: không quá 4 điểm
+ Hình thức thi tuyển: không quá 5 điểm
* Chính sách tuyển thẳng, ưu tiên, khuyến khích quy định tại mục A. III này chỉ áp dụng cho việc tuyển
sinh vào các trường THPT không chuyên, không áp dụng cho việc tuyển sinh vào trường THPT chuyên.
B. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Thi tuyển(Chỉ tiêu tuyển sinh 125 học sinh)
1. Phát hành hồ sơ, đăng ký dự thi, lập danh sách thí sinh
- Phát hành và thu nhận hồ sơ dự tuyển của thí sinh từ ngày 01/6/2017 đến hết ngày 10/6/2017.
2. Môn thi, nội dung thi, lịch thi,
điểm bài thi, hệ số môn thi
- Trong kỳ thi tuyển, học sinh phải dự thi viết bằng hình thức tự luận ba môn: Ngữ văn, Toán và môn Tiếng Anh.
- Nội dung thi: Trong phạm vi chương trình THCS do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chủ yếu là ở lớp
9.
- Lịch thi và thời gian làm bài:
Ngày thi
|
Buổi thi
|
Môn thi
|
Thời gian
làm bài
|
Giờ mở
bì đề thi
|
Giờ phát
đề thi
|
Giờ bắtđầu
làm bài
|
13/6/2017
|
Sáng
|
Ngữ văn
|
120 phút
|
7giờ 15
|
7giờ 25
|
7giờ 30
|
Chiều
|
Tiếng Anh
|
60 phút
|
14giờ 15
|
14giờ 25
|
14giờ 30
|
14/6/2017
|
Sáng
|
Toán
|
120 phút
|
7giờ 15
|
7giờ 25
|
7giờ 30
|
- Điểm bài thi là tổng điểm thành phần của từng câu hỏi trong đề thi. Điểm bài thi được cho theo thang điểm từ
điểm 0 đến điểm 10 và được cho điểm lẻ đến 0,25.
- Hệ số điểm bài thi:
+ Các môn Ngữ văn, Toán : Hệ số 2
+ Môn Tiếng Anh : Hệ số 1
3. Điểm xét tuyển
- Học sinh được công nhận trúng tuyển là những học sinh không vi phạm quy chế thi, có đủ các bài thi, không có
bài thi nào bị điểm 0 và đạt điểm chuẩn trúng tuyển theo quy
định.
* Điểm xét tuyểnlà tổng điểm của ba bài thi đã tính theo hệ số và điểm cộng thêm cho
đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích.
(Điểm cộng thêm được quy định tại khoản III mục A).
* Điểm chuẩn trúng
tuyển là điểm xét tuyển thấp nhất mà trường được phép thu nhận học sinh vào học theo số lượng chỉ
tiêu được phân bổ.
4. Địa bàn tuyển sinh
- THPT Võ Giữ tuyển học sinh TN.THCS của các trường THCS: Ân Tín, Ân Hảo Đông; Ân Hảo Tâyvà Ân Mỹ.
- Học sinh đã trúng tuyển vào trường THPT nào phải học hết cấp học tại trường THPT đó. Trừ trường hợp gia
đình di chuyển cần phải chuyển trường thì sẽ chuyển trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của
Sở.
9. Chỉ tiêu tuyển sinh
Thực hiện theo Quyết định số 2732/QĐ-UB ngày 31/07/2002 của UBND tỉnh Bình Định (tuyển 43% trên tổng số học sinh
tốt nghiệp THCS năm 2016 trên địa bàn). Số lượng 125.
II. Xét tuyển hệ Công lập tự chủ (CLTC):Chỉ tiêu 125
học sinh.
1. Đối tượng tuyển sinh
- Những đối tượng được quy định tại phần 1 của khoản II
mục A chưa dự thi tuyển vào các trường THPT công lập hoặc đã dự thi nhưng không trúng tuyển đều được tham dự xét
tuyển tại trường THPT công lập tự chủ hoặc tư thục.
- Sau khi có kết quả tuyển sinh hệ Công lập; nhà trường sẽ phát
hành ngay hồ sơ đăng ký xét tuyển vào hệ CLTC, chỉ tiêu tuyển sinh 43% trên tổng số học sinh đã tốt nghiệp THCS
năm 2017 trên địa bàn.
2. Điểm xét tuyển
- Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học của người học ở cấp THCS được quy định như sau:
+ 10 điểm: Hạnh kiểm tốt, học lực giỏi.
+ 9 điểm: Hạnh kiểm khá, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học lực khá.
+ 8 điểm: Hạnh kiểm khá, học lực khá.
+ 7 điểm: Hạnh kiểm trung bình, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học lực trung
bình.
+ 6 điểm: Hạnh kiểm khá, học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực
khá.
+ 5 điểm : Trường hợp còn lại
- Điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích: theo quy định tại khoản III mục A.
Điểm xét tuyển là tổng số điểm của: tổng số
điểm tính theo kết quả rèn luyện, học tập của 4 năm học ở THCS và điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính
sách ưu tiên, khuyến khích.
3. Nguyên tắc xét tuyển
Căn cứ chỉ tiêu được giao và điểm xét tuyển, tiến hành xét tuyển từ điểm cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu.
Nếu người học có điểm bằng nhau thì lấy điểm trung bình cả năm học lớp 9 của tất cả các môn có tính điểm trung
bình để xếp từ cao xuống thấp; nếu vẫn có trường hợp bằng điểm nhau thì phân biệt bằng điểm trung bình của môn
toán và môn ngữ văn của năm học lớp 9.
4. Tổ chức xét tuyển
- Mỗi trường THPT thành lập một Hội đồng xét tuyển do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ủy quyền cho Hiệu trưởng
nhà trường quyết định. Thành phần của Hội đồng gồm:
+ Chủ tịch: là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu
trưởng nhà trường;
+ Phó chủ tịch: là Phó Hiệu trưởng nhà trường;
+ Ủy viên: Chủ tịch công đoàn nhà trường, Bí thư
đoàn thanh niên, các tổ trưởng chuyên môn, cán bộ phụ trách vi tính của trường;
+ Thư ký: Thư ký Hội đồng trường;
+ Các thành phần khác: do Chủ tịch Hội đồng điều
động.
- HĐ xét tuyển có trách nhiệm phát hành và thu nhận hồ sơ dự tuyển của học sinh từ ngày 12/6/2017đến hết ngày
22/7/2017.
Lưu ý:
+ Hồ sơ dự tuyển do Công ty CP Sách-Thiết bị phát hành, các
trường cần căn cứ vào tình hình thực tế của trường mình, địa phương mình để đăng ký với công ty sách thiết bị về
số lượng hồ sơ cần có để phát hành – thời hạn đăng ký do các trường tự quyết định sao cho công tác tuyển sinh đạt
kết quả tốt).
- Các thí sinh không trúng tuyển vào các
trường THPT, được nhận vào học lớp 10 hệ GDTX tại Trung tâm GDTX tỉnh và các Trung tâm GDNN-GDTXcác huyện, thị
xã, thành phố hoặc các trường trung học nghề trong tỉnh.
Từ Năm học 2017-2018 trường THPT Võ Giữ phối hợp cùng với TT GDNN-GDTX Hoài Ân mở lớp GDTX cho học sinh không đỗ
vào trường. Học sinh nào có nhu cầu liên hệ Nhà trường để biết thêm chi tiết.
Căn cứ Thông báonày, Trường yêu cầu các bộ phận liên quancó trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện công tác
tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2017-2018được an toàn, nghiêm túc và đúng Quy chế./.
Nơi
nhận:
HIỆU TRƯỞNG
- HĐ tuyển sinh;
- Các trường THCS trên địa bàn (để phối hợp);
- UBND các xã (để phối hợp);
- Website nhà trường;
- Lưu VT;
Nguyễn Quốc Việt