SỞ GDĐT BÌNH
ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT VÕ GIỮ
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
Số: 16/KH-VG
|
Hoài Ân, ngày 20 tháng 02 năm
2023
|
KẾ
HOẠCH
Chuyển đổi số năm
2023
Căn cứ Kế
hoạch số 326/KH-SGDĐT ngày 17/02/2023 của Sở GDĐT Bình Định về việc thực hiện chuyển đổi số năm
2023;
Căn cứ Kế
hoạch năm học 2022-2023 của trường THPT Võ Giữ;
Trường THPT
Võ Giữ ban hành Kế hoạch chuyển đổi số năm 2023 với những nội dung sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
-
Mục đích
Tiếp tục triển khai đẩy mạnh chuyển đổi số,
phát triển chính quyền số thực hiện kịp thời, thống nhất, có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/9/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX) về chuyển đổi số tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định
số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” và các mục tiêu được giao
tại Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh về Chuyển đổi số năm 2022 của tỉnh Bình Định. Kế hoạch số
326/KH-SGDĐT ngày 17/02/2023 của Sở GDĐT Bình Định về việc thực hiện chuyển đổi số năm 2023;
-
Yêu cầu
Chuyển đổi số trong ngành Giáo dục tỉnh
phải được thiết kế đồng bộ, bao quát, có hệ thống trong tổng thể Kế hoạch chuyển đổi số của ngành Giáo dục; được
triển khai từng bước có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả thiết thực, gắn với công tác cải cách hành chính và
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý.
II.
MỤC TIÊU
-
Đổi mới
mạnh mẽ phương thức tổ chức giáo dục, đưa dạy và học trên môi trường số thành hoạt động giáo dục thiết yếu,
hằng ngày đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học.
-
Về tiếp
cận giáo dục trực tuyến: 90% học sinh, học viên và mỗi nhà giáo có đủ điều kiện (về phương tiện, đường
truyền, phần mềm) tham gia có hiệu quả các hoạt động dạy và học trực tuyến.
-
Về môi
trường giáo dục trực tuyến
-
Triển
khai thống nhất một số nền tảng dạy và học trực tuyến là sản phẩm trong nước, được trên 60% học sinh sử
dụng;
-
Từng
bước hình thành kho học liệu trực tuyến của tỉnh (có thể kết nối đến kho học liệu trực tuyến quốc gia) đáp
ứng yêu cầu về tài liệu học tập cho trên 50% nội dung chương trình giáo dục phổ thông.
-
Về quy
mô hoạt động giáo dục trực tuyến
Tỷ trọng nội dung chương trình giáo dục phổ
thông được triển khai dưới hình thức trực tuyến đạt trung bình 30%.
-
Đổi mới
mạnh mẽ phương thức quản lý, điều hành dựa trên công nghệ và dữ liệu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và
chất lượng cung cấp dịch vụ hỗ trợ của Nhà trường.
-
Về quản
trị nhà trường: 100% cơ sở giáo dục áp dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và công nghệ số,
trong đó có 100% thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT năm 2023 được quản lý bằng hồ sơ số với định danh thống nhất
toàn quốc.
-
Về quản
lý giáo dục: Triển khai sử dụng Hệ thống thông tin quản lý toàn ngành Giáo dục đã được Bộ GDĐT thiết lập và
cập nhật, khai thác hiệu quả, trong đó:
-
Cơ sở dữ
liệu toàn ngành được hoàn thiện, kết nối thông suốt với tất cả các cơ sở giáo dục đảm bảo cung cấp thông tin
quản lý đầy đủ, tin cậy và kịp thời; được kết nối và chia sẻ hiệu quả với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở
dữ liệu dùng chung của tỉnh (theo Quyết định số 1253/QĐ-UBND ngày 18/4/2022);
-
60% hồ
sơ công việc tại nhà trường được giao dịch và giải quyết trên môi trường số (không bao gồm hồ sơ xử lý công
việc có nội dung mật).
-
Về dịch
vụ hỗ trợ người học, người dân
-
98% thủ
tục hành chính đủ điều kiện được triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình (hoặc mức độ toàn trình một
phần nếu không phát sinh những nội dung không thể thực hiện được);
-
Tỷ lệ hồ
sơ giải quyết trực tuyến toàn trình và toàn trình một phần trên tổng số hồ sơ đạt 100%;
-
Tỷ lệ
người học, phụ huynh hài lòng về chất lượng dịch vụ trực tuyến của nhà trường đạt trung bình từ
85%;
-
Tỷ lệ tổ
chức, cá nhân hài lòng về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của nhà trường đạt trung bình từ
85%.
-
-
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
-
Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền tảng
chuyển đổi sốa) Về đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chuyển đổi nhận thức
-
Tổ chức
học tập, quán triệt, phổ biến rộng rãi và triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Trung
ương và tỉnh liên quan đến cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số, hướng đến xây dựng thành phố thông
minh, như: Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII), Quyết định số 749/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ, nội dung liên quan đến chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số; các
chương trình, nhiệm vụ trong Đề án “Xây dựng thành phố thông minh”.
-
Phó Hiệu
trưởng, Trưởng các tổ, đoàn thể trực tiếp tham mưu thực hiện chuyển đổi số theo lĩnh vực quản lý, gắn với
chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong ngành; tăng
cường tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của công chức, viên chức, học sinh và học
viên về các chủ trương, chính sách liên quan đến chuyển đổi số.
-
Khuyến
khích việc tăng cường tương tác giữa công chức, viên chức thuộc trường với người dân, các tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực GDĐT sử dụng công nghệ số (thiết bị di động, các mạng xã hội, các kênh thông tin phi
truyền thống khác).
b) Về cơ
chế, chính sách
Từng bước đổi mới mô hình, quy trình hoạt
động kết hợp với áp dụng công nghệ số, dữ liệu số trong chỉ đạo, điều hành; triển khai các ứng dụng, tiện ích
thiết thực phục vụ mọi hoạt động của người học, người dân để phổ cập rộng rãi trong xã hội; cung cấp dịch vụ hành
chính công, sử dụng dữ liệu số thay thế
một số thành
phần hồ sơ thủ tục hành chính phải nộp bản giấy.
c) Về phát
triển hạ tầng số
-
Duy trì
hệ thống học bạ điện tử của học sinh theo quy chuẩn của Bộ GDĐT để đảm bảo mỗi học sinh có mã (ID) duy nhất
và có hồ sơ, học bạ điện tử.
-
Triển
khai áp dụng nền tảng tuyển sinh đầu cấp trực tuyến dùng chung toàn tỉnh (Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh trực
tuyến đầu cấp).
d) Về phát
triển dữ liệu số
-
Số hóa,
xây dựng CSDL tài liệu, giáo trình điện tử. Xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả
hình thức trực tiếp và trực tuyến.
-
Phổ cập
sử dụng nền tảng dạy học trực tuyến.
-
Triển
khai áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật, kinh doanh,
doanh nghiệp (giáo dục STEM/STEAM/STEAME), đào tạo kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin (CNTT), bảo đảm an
toàn thông tin tại đơn vị. Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho
môi trường số.
-
Triển
khai thanh toán học phí, lệ phí điện tử không dùng tiền mặt cho tất cả các lớp trong trường
học.
e) Về phát
triển nền tảng số
-
Rà soát
và có kế hoạch mua sắm bổ sung, duy trì, nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng CNTT,
chuyển đổi số, dạy môn Tin học, dạy học trực tuyến và làm việc trực tuyến; đảm bảo kết nối cáp quang internet
tới đơn vị.
-
Đầu tư,
nâng cấp trang thiết bị CNTT đáp ứng yêu cầu cho hoạt động chuyên môn, ổn định, chính xác, an toàn, bảo mật
các hệ thống thông tin và các ứng dụng phục vụ cho công cuộc chuyển đổi số của ngành Giáo dục. Có biện pháp
đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống CNTT. Thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất
an toàn, an ninh thông tin.
-
Triển
khai thực hiện hệ thống chữ ký số cá nhân, chữ ký điện tử tại đơn vị; từng bước tích hợp chữ ký số vào các
ứng dụng CNTT trong nhà trường.
-
Tăng
cường huy động các nguồn lực xã hội ủng hộ, tài trợ thiết bị dạy - học trực tuyến cho học sinh và giáo viên
khó khăn; đề nghị các nhà mạng trên địa bàn có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc biệt về dịch vụ Internet (đặc
biệt là giảm giá cước 3G, 4G, 5G) cho học sinh, giáo viên và nhà trường sử dụng dạy học trực
tuyến.
f) Đảm bảo
các điều kiện về hạ tầng số, trang thiết bị triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo;
triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin các hệ thống số hóa, đảm bảo an toàn trong các hoạt
động dạy, học và làm việc trên môi trường số. Ưu tiên sử dụng các mô hình dịch vụ trên nền tảng đám
mây;
-
Hình
thành, phát triển hệ thống phòng học tương tác thông minh, phòng thí nghiệm, thực hành (Lab) hiện đại, phòng
Lab mô phỏng, ứng dụng công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR), công nghệ học máy, công nghệ
phân tích dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo vào các lĩnh vực nghiên cứu, thực hành.
-
Về phát
triển nhân lực số
-
Kiện
toàn Ban chỉ đạo Chuyển đổi số của nhà trường.
-
Tăng
cường gắn kết, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có chuyên môn về CNTT, an toàn thông tin. Có giải pháp về
bảo đảm số lượng và nâng cao về chất lượng cho công chức, viên chức chuyên trách về CNTT, an toàn thông tin
đáp ứng việc ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin tại trường học.
-
Tăng
cường bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT và an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của ngành thông qua các chương trình bồi dưỡng.
i) Về bảo
đảm an toàn, an ninh mạng
-
Thực
hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ về an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin đang vận
hành.
-
Đẩy mạnh
các hoạt động nghiên cứu khoa học về công nghệ số có tiềm năng áp dụng trong hoạt động của ngành Giáo dục với
sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, nhà khoa học, viện nghiên cứu.
-
Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp phát triển
Chính quyền số, Kinh tế số
-
Tiếp tục
thực hiện xây dựng CSDL ngành Giáo dục có API đồng bộ và chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung tỉnh, Bộ
GDĐT và các ứng dụng khác; đảm bảo đến 2025 hoàn thành hệ thống CSDL ngành và các phần mềm chuyên ngành được
chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh, Bộ GDĐT.
-
Chuẩn
hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường
gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số. Số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử đơn vị
theo quy định.
-
Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp phát triển Xã
hội số
-
Xây dựng
kênh theo dõi phản hồi, đánh giá của người dân trong quá trình trải nghiệm chuyển đổi số của nhà trường nhằm
lên kế hoạch thực hiện tối ưu hóa.
-
Tiếp tục
rà soát, kiến nghị các cấp quản lý điều chỉnh các quy định các thủ tục để hoàn thiện quy định chuyên ngành
GDĐT, cụ thể như: Quy định chương trình học trực tuyến, thời lượng học, kiểm tra đánh giá trực tuyến, kiểm
định chất lượng học trực tuyến; quy định điều kiện tổ chức lớp học, trường học trên môi trường mạng (kể cả
ngắn hạn và dài hạn); quy định về việc quản lý, sử dụng học bạ điện tử, sổ theo dõi và đánh giá học
sinh…
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
-
Nguồn
kinh phí thực hiện bao gồm: Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
-
Chủ động
lồng ghép với các đề án, chương trình, dự án của đơn vị, cân đối sắp xếp trong dự toán ngân sách nhà nước
hằng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng nhà trường
Văn phòng là đơn vị đầu mối tham mưu cho Hiệu trưởng trong công tác chuyển đổi số; có nhiệm
vụ tham mưu, thực hiện các công việc sau:
-
Thiết kế
và chạy lại mới hệ thống mạng internet và mạng nội bộ để đảm bảo an toàn thông tin.
-
Xây dựng
1 Phòng họp trực tuyến.
-
Tiếp tục
đôn đốc hoàn thiện việc thu thập, hoàn chỉnh thông tin định danh cá nhân của học sinh, giáo viên trên cơ sở
dữ liệu ngành đồng bộ dữ liệu dân cư quốc gia đạt tỷ lệ 100%.
-
Thực
hiện đồng bộ hệ thống vnEdu lên CSDL ngành.
-
Tập huấn
về chuyển đổi số cho các tổ, đoàn thể: hướng dẫn quản trị văn phòng điện tử iDesk; hướng dẫn quản trị tạo tài
khoản cho viên chức của đơn vị mình; hướng dẫn lưu trữ văn thư; hướng dẫn, quán triệt cách nhập, báo cáo
thống kê số liệu trên cơ sở dữ liệu ngành.
-
Nghiên
cứu, bổ sung các tiêu chí đánh giá về công tác triển khai chuyển đổi số trong quy định đánh giá, xếp loại
hàng năm theo Hướng dẫn của Sở.
-
Tham mưu
kiện toàn tổ chức và bổ sung chức năng, nhiệm vụ về chuyển đổi số cho nhà trường. Trong đó, có bộ phận và
nhân sự được giao nhiệm vụ phụ trách công tác chuyển đổi số.
-
Chịu
trách nhiệm đầu mối, đôn đốc triển khai Kế hoạch và các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số của nhà
trường.
-
2. Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên
môn
Phối hợp với Văn phòng triển khai thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số của nhà trường trong Kế hoạch này, trong đó tập trung vào việc
thực hiện áp dụng phần mềm tuyển sinh đầu cấp trực tuyến, ứng dụng CNTT trong tổ chức thi, lưu trữ kết quả các kỳ
thi, triển khai dạy và học trực tuyến, tuyển sinh trực tuyến đầu cấp.
-
Triển
khai dạy và học trực tuyến; ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
trước khi đến lớp học.
-
100% các
tổ chuyên môn triển khai công tác dạy và học trực tuyến, trong đó chương trình đào tạo cho phép học sinh học
trực tuyến tối thiểu 30% nội dung chương trình.
-
Triển
khai áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật, kinh doanh,
doanh nghiệp (giáo dục STEM/ STEAM/STEAME), đào tạo kỹ năng sử dụng CNTT, bảo đảm an toàn thông tin tại cấp
học. Thực hiện tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
-
Xây dựng
kho học liệu số. Xây dựng và phát triển nền tảng đào tạo trực tuyến cung cấp một hệ sinh
thái học tập bao gồm: quản lý học tập, quản lý kho tài nguyên học lệu số, …cho giáo viên, học sinh và các cơ
sở giáo dục.
3. Các Tổ chuyên môn
-
Có giải
pháp về bảo đảm số lượng và nâng cao về chất lượng cho viên chức về CNTT tại các đơn vị.
-
Ttăng
cường bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT và an toàn thông tin cho viên chức và người lao động của Tổ thông qua
các chương trình bồi dưỡng.
-
Tham gia
các lớp bồi dưỡng cho giáo viên về mô hình Giáo dục STEAM, tiếng Anh, …
-
Các giáo
viên được cử tập huấn về công tác chuyển đổi số trong giáo dục có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng nhà
trường có kế hoạch tổ chức tập huấn, hỗ trợ giáo viên trong quá trình triển khai thực hiện Kế
hoạch.
-
4. Kế toán
Tham mưu lãnh đạo nhà trường sử dụng
hợp lý kinh phí sự nghiệp để các bộ phận, cá nhân được giao nhiệm vụ triển khai các nội dung theo Kế hoạch
này.
Trên đây là Kế hoạch Chuyển đổi số của
trường THPT Võ Giữ năm 2023. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các bộ phận, cá nhân có trách nhiệm phối hợp,
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, các bộ phận, cá nhân kịp thời báo cáo Hiệu trưởng (qua Văn phòng) để tổng hợp, trình Hiệu trưởng xem
xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi
nhận:
-
Phó Hiệu trưởng;
-
Các Tổ, đoàn thể;
-
Niêm yết;
|
HIỆU
TRƯỞNG
Nguyễn Quốc
Việt
|